Giải Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người

Mở đầu

Câu hỏi mở đầu SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 135): Một người bị mất máu liên tục sẽ yếu dần và nguy hiểm đến tính mạng. Máu có vai trò gì đối với cơ thể? Máu lưu thông trong cơ thể như thế nào và tim có vai trò gì trong quá trình đó?

Trả lời:

- Máu vận chuyển khí oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi tất cả các tế bào của cơ thể, đồng thời nhận lại carbon dioxide và chất thải để đưa ra ngoài môi trường qua hệ hô hấp và hệ bài tiết.

- Máu lưu thông trong các mạch máu của cơ thể. Tim có vai trò co bóp tạo lực đẩy máu đi nuôi cơ thể và lực hút máu trở về tim.

I. Máu

1. Các thành phần của máu

Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 135): Xác định tên và chức năng các thành phần của máu được đánh số thứ tự trong hình 33.1

Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người

Trả lời:

1. Tiểu cầu tham gia bảo vệ cơ thể nhờ cơ chế làm đông máu

2. Hồng cầu vận chuyển oxygen và carbon dioxide trong máu

3. Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể

4. Huyết tương có vai trò duy trì máu ở trạng thái lỏng giúp máu dễ dàng lưu thông trong mạch vận chuyển chất dinh dưỡng các chất cần thiết khác và chất thải 

Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 135): Điều gì sẽ xảy ra với cơ thể chúng ta nếu thiếu một trong các thành phần của máu.

Trả lời:

- Nếu thiếu một trong các thành phần của máu thì cơ thể sẽ gặp các bệnh lý liên quan đến máu, ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan, thậm chí tử vong.

2. Miễn dịch và vaccine

Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 136): Giải thích vì sao con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khỏe mạnh.

Trả lời:

- Con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn nhưng vẫn có thể sống khỏe mạnh nhờ có hoạt động của hệ miễn dịch của cơ thể, chủ yếu là tế bào bạch cầu.

- Khi có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, các tế bào lympho B sản xuất kháng thể chống lại kháng nguyên và bắt đầu tiêu diệt vật lạ.

Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 136): Tiêm vaccine có vai trò gì trong việc phòng bệnh.

Trả lời:

- Tiêm vaccine có vai trò tạo hệ miễn dịch nhân tạo cho cơ thể

- Giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm

- Giảm thiểu các rủi ro vì bệnh tật như biến chứng, di chứng, tử vong so với nhóm không tiêm phòng.

- Tạo điều kiện để trẻ lớn lên và phát triển toàn diện.

3. Nhóm máu và truyền máu

Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 137): Thảo luận nhóm để thực hiện các yêu cầu và trả lời câu hỏi sau:

1. Vẽ Hình 33.4 vào vở rồi hoàn thành sơ đồ truyền máu bằng cách đánh dấu chiều mũi tên để thể hiện mối quan hệ cho, nhận giữa các nhóm máu.

Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người

2. Giả sử một người có nhóm máu A cần được truyền máu, người này có thể nhận những nhóm máu nào? Nếu truyến nhóm máu không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả gì?

Trả lời:

1. Sơ đồ truyền máu thể hiện mối quan hệ cho, nhận giữa các nhóm máu:

Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người

2. Người có nhóm máu A có thể nhận nhóm máu O hoặc A. Nếu truyền nhóm máu không phù hợp (B, AB) kháng thể trong máu người nhận (kháng thể.

II. Hệ tuần hoàn

Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 138): Nêu cấu tạo của hệ tuần hoàn toàn và trình bày sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ tuần hoàn

Trả lời:

- Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch

- Tim hoạt động như một chiếc máy bơm và hút vừa đẩy máu lưu thông trong hệ tuần hoàn

- Hệ mạch gồm các động mạch mao mạch tĩnh mạch

- Các mạch máu có dạng ống hợp thành một hệ thống kín. Trong đó động mạch vận chuyển máu từ tim đến mao mạch để trao đổi nước, khí, các chất giữa máu và các tế bào máu trao đổi tại mao mạch theo tĩnh mạch trở về tim.

- Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng và chất khí đến các tế bào và mô của cơ thể nhờ sự lưu thông của máu qua vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.

III. Một số bệnh về máu và tim mạch

Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 139): Làm việc theo nhóm để thực hiện các yêu cầu sau

1. Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch.

2. Vận dụng hiểu biết về các bệnh đã tìm hiểu, em hãy đề xuất biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể. Giải thích cơ sở của các biện pháp đó.

Trả lời:

1. Nguyên nhân, triệu chứng và hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch.

Tên bệnh

Nguyên nhân

Triệu chứng

Hậu quả

Thiếu máu

- Do không sản xuất đủ hoặc giảm số lượng hồng cầu hoặc huyết sắc tố (hemoglobin) dẫn đến máu giảm khả năng vận chuyển oxygen trong cơ thể.

- Hoặc do mất quá nhiều máu khi bị thương, khi đến kì kinh nguyệt.

Mệt mỏi, da xanh, tim đập nhanh, đau thắt ngực, ngất và khó thở khi gắng sức…

Khiến cơ thể mệt mỏi và suy giảm chất lượng cuộc sống; có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như rối loạn nhịp tim kéo dài, ngất xỉu đột ngột, mẹ bầu có thể sinh non, thậm chí tử vong.

Huyết

áp cao

- Huyết áp tăng cao lúc đầu có thể do sau khi luyện tập thể dục, thể thao, khi tức giận hay khi bị sốt,… Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và gây ra bệnh huyết áp cao.

- Do chế độ ăn nhiều đường và muối, thức ăn chứa nhiều chất béo,…

Nhức đầu, tê hoặc ngứa râm ran ở các chi, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, chảy máu cam, …

Có thể gây ra nhiều biến chứng như nguy hiểm về sau như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy thận,…

Xơ vữa động mạch

- Do chế độ ăn chưa hợp lí, hút thuốc lá, ít vận động,… dẫn đến hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao kết hợp với Ca2+ ngấm vào thành mạch.

 

Các triệu chứng cụ thể phụ thuộc vào vị trí động mạch bị xơ vữa như: Đau thắt ngực, tê bì tay chân hoặc cảm giác yếu ớt vô lực, khó nói hoặc nói lắp, mất thị lực tạm thời ở một mắt hoặc cơ mặt bị rủ xuống,…

- Làm hẹp lòng mạch, mạch bị xơ vữa, dẫn đến tăng huyết áp, giảm dòng máu, tạo thành các cục máu đông dẫn đến tắc mạch. Nếu các cục máu đông xuất hiện ở động mạch vành tim gây đau tim, còn ở động mạch não là nguyên nhân gây đột quỵ.

2. Một số biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể: 

Biện pháp bảo vệ sức khoẻ

Cơ sở

Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm

Phát hiện bệnh tật liên quan đến tim mạch để chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt động và sinh hoạt phù hợp để bệnh được kiểm soát

Khắc phục và hạn chế những nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn gây bệnh

Nếu tăng nhịp tim kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy tim và có thể làm tim ngừng hoạt động. Nếu tăng huyết áp kéo dài có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và

Ăn uống vệ sinh; khẩu phần ăn hợp lí (ăn đủ lượng, đủ chất, hạn chế dầu mỡ, ăn nhiều quả và rau xanh)

Ngăn chặn sự xâm nhập của một số virus, vi khuẩn,...gây bệnh cho cơ thể; ăn nhiều dầu mỡ tác động không tốt đến hệ mạch, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch,...

IV. Thực hành: Thực hiện tình huống giả định cấp cứu người bị chảy máu, tai biến, đột quỵ và đo huyết áp

Câu hỏi mục IV SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 140): Sau khi thực hành sơ cứu cầm máu và đo huyết áp, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garo cần lưu ý những điều gì?

2. Vì sao chỉ dùng biện pháp buộc dây garo để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân? Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay, chân cần được xử lí như thế nào?

Trả lời:

1. Khi thực hiện buộc dây garo cần lưu ý:

- Vị trí buộc dây cao hơn vết thường về phía tim.

- Lực buộc đủ sức ép để cầm máu.

- Không được phép để garo lâu quá 1,5 - 2h, nếu lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử, vì vậy nên nới lỏng garo sau mỗi 1 giờ.

2. Chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân vì: Tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả. Ở những vị trí khác (như bẹn, bụng, đầu, cổ) biện pháp buộc dây garô vừa không có hiệu quả cầm máu, vừa gây nguy hiểm đến tính mạng.

V. Dự án: Điều tra một số bệnh về máu, tim mạch và phong trào hiến máu nhân đạo tại địa phương

Câu hỏi mục V SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 33 (trang 141):

1. Hiến máu có hại cho sức khoẻ không? Vì sao?

2. Những ai có thể hiến máu được và những ai không thể hiến máu?

Trả lời:

1. Hiến máu không có hại cho sức khỏe nếu thể tích máu hiến phù hợp với thể trạng cũng như tần suất hiến hợp lí.

- Giải thích:

+ Nếu hiến máu phù hợp thì mặc dù sau khi hiến máu, các chỉ số trong cơ thể có chút thay đổi nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lí bình thường, không gây ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày của cơ thể.

+ Thậm chí, hiến máu còn được xem là một cơ hội giúp sức khỏe được tăng cường tốt hơn vì giúp kích thích khả năng tạo máu, thải sắt ứ trệ trong các cơ quan.

2. Điều kiện để được hiến máu là:

- Khỏe mạnh, không mắc các bệnh cấp tính và mãn tính. Không có nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu.

- Tuổi từ 18 - 60

- Cân nặng từ 45 kg (đối với nam) và 42 kg (đối với nữ).

- Mạch và huyết áp bình thường, nhịp tim bình thường.

* Đối tượng không thể hiến máu bao gồm:

+ Phụ nữ mang thai, đang trong thời kì kinh nguyệt, cho con bú không được hiến máu.

+ Chưa đủ thời gian tối thiểu giữa hai lần hiến máu (12 tuần).