Mở đầu
Câu hỏi mở đầu SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 152): Tại sao chúng ta có thể nghe được âm thanh và nhìn được hình dạng, màu sắc của các sự vật, hiện tượng xung quanh?
Trả lời:
- Chúng ta có thể nghe được âm thanh, nhìn được hình dạng và màu sắc của sự vật nhờ có hoạt động của hệ thần kinh. Hệ thần kinh điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan thành thể thống nhất.
I. Hệ thần kinh
1. Cấu tạo và chức năng
Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 152): Đọc thông tin trên kết hợp quan sát Hình 37.1, trình bày cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh; nêu vị trí của mỗi bộ phận.
Trả lời:
- Cấu tạo của hệ thần kinh gồm hai bộ phận là: Bộ phận trung ương (gồm não và tủy sống) và bộ phận ngoại biên (gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh).
- Chức năng của hệ thần kinh: Hệ thần kinh có chức năng điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể.
- Vị trí của mỗi bộ phận trong hệ thần kinh:
Bộ phận |
Vị trí |
Não bộ |
Nằm trong hộp sọ. |
Tủy sống |
Nằm trong cột sống. |
Hạch thần kinh |
Nằm ở hai bên cột sống, khoang bụng, ở xa hoặc ngay bên cạnh một số cơ quan. |
Dây thần kinh |
Phân bố khắp cơ thể. |
2. Một số bệnh về hệ thần kinh và chất gây nghiện đối với hệ thần kinh
Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 153): Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nghiện ma tuý gây ra những tệ nạn gì cho xã hội?
2. Từ những hiểu biết về chất gây nghiện, em sẽ tuyên truyền điều gì đến người thân và mọi người xung quanh?
Trả lời:
1. Nghiện ma tuý gây ra những tệ nạn xã hội:
- Ảnh hưởng đến trật tự an ninh: tội phạm gia tăng, kéo sự phát triển của xã hội xuống.
- Gia tăng tỉ lệ trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, thậm chí giết người để có tiền mua ma túy, thỏa mãn cơn nghiện.
- Ảnh hưởng đến sự phát triển, làm suy yếu thế hệ trẻ - thế hệ tương lai sẽ làm chủ đất nước.
=> Nghiện ma túy gây tác hại lớn tới con người và nền kinh tế xã hội, là một trong những nguyên nhân hàng đầu kìm hãm sự phát triển kinh tế, văn hóa, gây ra nhiều tệ nạn khác kéo theo.
2. Em sẽ tuyên truyền với người thân và mọi người xung quanh:
- Không tham gia sử dụng, vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy;
- Không xúi giục người khác tham gia vào tệ nạn;
- Cần báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện đối tượng liên quan tới ma túy;
- Không kì thị, xa lánh người cai nghiện;
- Quan tâm, động viên, giúp đỡ người cai nghiện tái hòa nhập với cộng đồng.
II. Các giác quan
1. Thị giác
Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 154): Đọc thông tin trên và quan sát Hình 37.3, kể tên các bộ phận của mắt.
Trả lời:
- Các bộ phận của mắt gồm: mí mắt, lông mi và cầu mắt nằm trong hốc mắt. Trong đó, cầu mắt gồm: giác mạc, thủy dịch, đồng tử, mống mắt, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, màng cứng, màng mạch, võng mạc, dây thần kinh thị giác.
Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 154): Liên hệ kiến thức truyền ánh sáng, giải thích quá trình thu nhận ánh sáng trong hình 37.4.
Trả lời:
- Do ánh sáng phản chiếu từ cây xanh khúc xạ qua giác mạc và thể thuỷ tinh tới màng lưới, tác động lên tế bào thụ cảm thị giác gây hưng phấn các tế bào này và truyền theo dây thần kinh thị giác tới não cho ta cảm nhận về hình ảnh ngược chiều của cây xanh.
Câu hỏi 3 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 155): Quan sát Hình 37.5, xác định mắt bình thường và mắt mắc các tật trong hình.
Trả lời:
- Hình a: Mắt bình thường. Do ảnh của vật hội tụ ở màng lưới.
- Hình b: Mắt cận thị. Do ảnh của vật ở phía trước màng lưới.
- Hình c: Mắt viễn thị. Do ảnh của vật ở phía sau màng lưới.
- Hình d: Mắt loạn thị. Do các tia sáng đi vào mắt hội tụ tại nhiều điểm và ảnh của vật không hội tụ ở màng lưới.
Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 155): Tìm hiểu các bệnh và tật về mắt trong trường học
1. Tìm hiểu các bệnh và tật về mắt trong trường học rồi hoàn thành thông tin bảng sau:
2. Thiết kế poster tuyên truyền mọi người cách chăm sóc và bảo vệ đôi mắt
Trả lời:
1. Các bệnh và tật về mắt trong trường học
Các tật của mắt |
Nguyên nhân |
Cách khắc phục |
Cận thị |
- Bẩm sinh: cầu mắt dài. - Do không giữ được khoảng cách đúng khi đọc sách (đọc quá gần) |
Đeo kính cận (Kính mặt lõm) đảm bảo nơi học đủ ánh sáng, tránh sự phản xạ ánh sáng quá mạnh hoặc quá mờ đều làm mắt trẻ mệt mỏi (như phản xạ từ mặt giấy đến màn hình máy tính). Khi ngồi học phải giữ đúng tư thế: ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi khoảng 10-15 độ. Khoảng cách phù hợp để đọc từ mắt đến trang sách: đối với học sinh cấp I là 25cm, cấp II là 30cm, cấp III là 35 cm. Việc đọc sách quá gần sẽ dẫn đến sự nỗ lực về thị giác do việc gia tăng sức điều tiết của mắt, từ đó làm xuất hiện và gia tăng độ cận thị. Đối với học sinh đã bị tật khúc xạ, ngoài các điều trên cần phải mang kính và mang kính đúng độ để mắt nhìn rõ và không phải điều tiết, tái khám mắt đo thị lực kiểm tra mỗi 6 tháng hoặc mỗi đầu học kỳ để theo dõi mức độ cận thị. |
Loạn thị |
Giác mạc của người bị loạn thị bị biến dạng làm mất đi độ cong đó gây ra tình trạng hình ảnh hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc (có thể ở trước và sau võng mạc) làm cho hình ảnh tạo ra bị không rõ ràng, nhòe và mờ. |
– Tránh các tổn thương mắt có thể xảy ra; – Làm việc ở nơi có ánh sáng đầy đủ, tránh nơi quá tối hoặc phải đeo kính bảo vệ mắt khi làm việc với nguồn sáng quá mạnh và chói; – Dành thời gian để mắt nghỉ ngơi khi làm việc trước máy tính, đọc sách hay các công việc tỉ mỉ khác; – Điều trị các bệnh lý về mắt (nếu có), điều trị sớm và triệt để, tránh gây biến chứng loạn thị; – Khi đã bị loạn thị rồi thì phải đi khám và điều trị sớm, tránh bệnh diễn biến nặng; – Ăn uống hợp lý để cung cấp đầy đủ vitamin và dưỡng chất thiết yếu cho mắt như cá hoặc thức ăn giàu vitamin A có trong các loại quả màu đỏ (gấc, cà rốt, cà chua,…). |
Viễn thị |
- Bẩm sinh: cầu mắt ngắn - Do thuỷ tinh thể bị lão hoá (già) mất khả năng điều tiết. |
Đeo kính viễn (Kính mặt lồi) Ăn uống hợp lý để cung cấp đầy đủ vitamin và dưỡng chất thiết yếu cho mắt như cá hoặc thức ăn giàu vitamin A có trong các loại quả màu đỏ (gấc, cà rốt, cà chua,…). |
2. Tranh tham khảo
2. Thính giác
Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 156): Đọc thông tin và quan sát Hình 16.7, thực hiện các yêu cầu sau:
1. Sơ đồ hóa quá trình thu nhận âm thanh của tai.
2. Giải thích vai trò của vòi tai trong cân bằng áp suất không khí giữa tai và khoang miệng.
Trả lời:
1. Sóng âm → vành tai → Ống tai → Màng nhĩ → chuỗi xương tai → rung màng cửa bầu → chuyển động ngoại dịch → chuyển động nội dịch → rung màng cơ sở → kích thích tế bào thụ cảm thính giác → Xung thần kinh theo dây thần kinh thính giác → Vùng thính giác ở thùy thái dương → Cơ thể nhận biết âm thanh đã phát ra.
2. Vòi tai có vai trò cân bằng áp suất không khí giữa tai và khoang miệng: Khi áp suất không khí từ tai ngoài tác động đến màng nhĩ sẽ làm màng này cong về phía tai giữa, tuy nhiên do áp suất không khí cũng tác động tương tự vào khoang miệng, nhờ vòi tai đã làm cho áp suất không khí tác động lên phía đối diện của màng nhĩ. Nhờ đó áp suất hai bên màng nhĩ được cân bằng.
Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 37 (trang 156): Dựa vào thông tin trên, em hãy nêu cách phòng chống bệnh viêm tai giữa, ù tai để bảo vệ bản thân và gia đình.
Trả lời:
* Cách phòng chống bệnh viêm tai giữa:
- Thực hiện vệ sinh tai đúng cách; tránh dùng vật nhọn, sắc để ngoáy hay lấy ráy tai.
- Tránh để nước vào tai khi tắm, gội hoặc khi đi bơi.
- Điều trị sớm và triệt để các bệnh lí về tai, mũi, họng.
* Cách phòng chống bệnh ù tai:
- Hạn chế tiếp xúc với âm thanh có cường độ cao và liên tục.
- Bảo vệ tai, tránh để cho các dị vật rơi vào tai.
- Thực hiện vệ sinh tai đúng cách; tránh dùng vật nhọn, sắc để ngoáy hay lấy ráy tai.
- Tập thể dục thường xuyên, ăn uống đúng cách để giữ cho mạch máu luôn khỏe mạnh nhằm ngăn ngừa chứng ù tai liên quan đến rối loạn mạch máu.