Mở đầu
Câu hỏi mở đầu SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 20): Các dung dịch thường có ghi kèm theo nồng độ xác định như nước muối sinh lí 0,9%, sulfuric acid 1 mol/L, … Vậy nồng độ dung dịch là gì?
Trả lời:
Để định lượng một dung dịch đặc hay loãng, người ta dùng đại lượng nồng độ. Có hai loại nồng độ dung dịch thường dùng là nồng độ phần trăm và nồng độ mol.
+ Nồng độ phần trăm (kí hiệu C%) của một dung dịch cho biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch.
+ Nồng độ mol (kí hiệu CM) của một dung dịch cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.
I. Dung dịch, chất tan và dung môi
Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 20):
Nhận biết dung dịch, chất tan và dung môi
Chuẩn bị: nước, muối ăn, sữa bột (hoặc bột sắn, bột gạo,...), copper(II) sulfate; cốc thuỷ tỉnh, đũa khuấy.
Tiến hành:
Cho khoảng 20 ml nước vào bốn cốc thuỷ tỉnh, đánh số (1), (2), (3) và (4).
Cho vào cốc (1) 1 thìa (khoảng 3 g) muối ăn hạt, cóc (2) 1 thia copper(II) sulfate, cóc (3) 1 thìa sữa bột, cốc (4) 4 thìa muối ăn. Khuấy đều khoảng 2 phút, sau đó để yên.
Quan sát và trả lời câu hỏi:
1. Trong các cốc (1), (2), (3), cốc nào chứa dung dịch? Dựa vào dấu hiệu nào để nhận biết? Chỉ ra chất tan, dung môi trong dung dịch thu được.
2. Phần dung dịch ở cốc (4) có phải là dung dịch bão hoà ở nhiệt độ phòng không? Giải thích.
Trả lời:
1. Cốc (1), (2) cốc chứa dung dịch. Do nó là hỗn hợp đồng nhất giữa chất tan và dung môi (nước) chất tan, dung môi trong các dung dịch thu được là
Cốc 1:
+ Chất tan (Muối ăn)
+ Dung môi (Nước)
Cốc 2
+ Chất tan (Copper (II) Sulfat)
+ Dung môi (Nước)
Cốc 3: không chứa dung dịch do sữa bột không tan hết trong nước, không tạo ra dung dịch đồng nhất giữa sữa bột và nước
2. Cốc 4 có phải là dung dịch bão hòa ở nhiệt độ phòng, vì lượng muối ban đầu tan hoàn toàn trong nước tạo dung dịch, và vẫn còn một lượng muối không thể hòa tan thêm.
Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 20): Hãy nêu cách pha dung dịch bão hòa sodium carbonate (Na2CO3) trong nước
Trả lời:
- Chuẩn bị một cốc nước cho dần dần và liên tục muối sodium carbonate (Na2CO3) vào trong cốc nước, khuấy nhẹ đến bao giờ không thể hòa tan thêm muối nữa thì ta thu được dung dịch sodium carbonate (Na2CO3) bão hòa.
II. Độ tan
Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 21): Ở nhiệt độ 25°C, khi cho 12 gam muối X vào 20 gam nước, khuấy kĩ thì còn lại 5 gam muối không tan. Tính độ tan của muối X.
Trả lời:
Độ tan của muối X được tính theo công thức:
Trong đó: mnước = 20 gam; mct = 12 – 5 = 7 gam.
Vậy:
Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 21): Ở 18°C, khi hoà tan hết 53 gam Na2CO3 trong 250 gam nước thì được dung dịch bão hoà. Tính độ tan của Na2CO3 trong nước ở nhiệt độ trên.
Trả lời:
Độ tan của Na2CO3 trong nước ở 18 độ C là: S = [(53 : 250)].100 = 21,2g
III. Nồng độ dung dịch
Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 22): Tính khối lượng H2SO4 có trong 20 gam dung dịch H2SO4 98%.
Trả lời:
Nồng độ phần trăm được xác định bằng biểu thức:
Vậy khối lượng H2SO4 có trong 20 gam dung dịch H2SO4 98% là:
Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 22): Trộn lẫn 2 lít dung dịch urea 0,02 M (dung dịch A) với 3 lít dung dịch urea 0,1M (dung dịch B), thu được 5 lít dung dịch C.
a) Tính số mol urea trong dung dịch A, B và C.
b) Tính nồng độ mol của dung dịch C. Nhận xét về giá trị nồng độ mol của dung dịch C so với nồng độ mol của dung dịch A, B.
Trả lời:
a, Số mol urea trong dung dịch A = CM x V = 2 x 0,02 = 0,04 mol
Số mol urea trong dung dịch B = CM x V = 0,1 x 3 = 0,3 mol
Số mol urea trong dung dịch C = 0,3 + 0,04 = 0,34 mol
b, Tổng thể tích của dung dịch C = 2 + 3 = 5 lít
Nồng độ mol dung dịch C = n : V = 0,34 : 5 = 0,068 (mol/l)
Nhận xét:
Giá trị nồng độ mol của dung dịch C lớn hơn nồng độ mol của dung dịch A và nhỏ hơn nồng độ mol của dung dịch B.
IV. Thực hành pha chế dung dịch theo một nồng độ cho trước
Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 4 (trang 22):
Pha 100 gam dung dịch muối ăn nồng độ 0,9%
Chuẩn bị: muối ăn khan, nước cất; cốc thuỷ tinh, cân, ống đong.
Tiến hành:
- Xác định khối lượng muối ăn (m1) và nước (m2) dựa vào công thức:
- Cân m1 gam muối ăn rồi cho vào cốc thuỷ tinh.
- Cân m2 gam nước cất, rót vào cốc, lắc đều cho muối tan hết.
Trả lời câu hỏi:
1. Tại sao phải dùng muối ăn khan để pha dung dịch?
2. Dung dịch muối ăn nồng độ 0,9% có thể được dùng để làm gì?
Trả lời:
1. Dùng muối ăn khan pha dung dịch để xác định được chính xác khối lượng chất tan.
2. Dung dịch muối ăn nồng độ 0,9% có thể được dùng với các mục đích khác nhau như:
- Làm thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ mũi, thuốc nhỏ tai, súc miệng và rửa vết thương, giúp làm sạch, loại bỏ chất bẩn, vi khuẩn, ngăn ngừa viêm nhiễm…
- Dùng làm dịch truyền vào cơ thể để điều trị tình trạng mất nước do một số bệnh lí gây ra như đái tháo đường, viêm dạ dày …