1. Khí áp
a. Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
Câu hỏi (trang 30) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Đọc thông tin trên và quan sát hình 8.1, hãy trình bày sự hình thành các vành đai khí áp trên Trái Đất.
Sự hình thành các vành đai khí áp trên Trái Đất:
- Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực, 2 đai khí áp thấp ôn đới, 2 đai khí áp cao cận nhiệt phân bố đối xứng nhau qua áp thấp xích đạo.
- Sự hình thành các đai áp có nguồn gốc từ nhiệt động lực:
+ Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao hình thành đai áp thấp xích đạo
+ Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía 2 cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng (do lực Cô-ri-ô-lít) => giáng xuống vùng cận chí tuyến tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
+ Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất, tạo nên đai áp cao cực
+ Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao tạo nên đai áp thấp ôn đới.
b. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
Câu hỏi (trang 30) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Đọc thông tin, hãy trình bày các nguyên nhân làm thay đổi khí áp.Trả lời:
Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
- Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ.
- Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.
- Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.
2. Một số loại gió chính trên Trái Đất
Câu hỏi (trang 31) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình bày về thời gian hoạt động, nguồn góc hình thành, hướng và tính chất của gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió mùa.
- Gió mậu dịch (tín phong):
+ Thời gian hoạt động: quanh năm, khá đều đặn, hướng gần như cố định.
+ Nguồn gốc hình thành: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
+ Hướng gió: thổi từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về áp thấp Xích đạo, gió này có hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam.
+ Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa; gió này chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
- Gió Tây ôn đới:
+ Thời gian hoạt động: quanh năm.
+ Nguồn gốc hình thành: chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
+ Hướng gió: thổi từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới.
+ Ở bán cầu Bắc: gió này thổi theo hướng đông bắc
+ Ở bán cầu Nam: gió này thổi theo hướng đông nam
+ Tính chất: thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.
- Gió mùa:
+ Thời gian hoạt động: theo mùa.
+ Nguồn gốc hình thành: do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
+ Hướng gió: hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương:
Mùa đông: gió thổi từ lục địa ra đại đương.
Mùa hạ: gió thổi từ đại đương ra lục địa.
+ Tính chất:
Mùa đông, có tính chất khô.
Mùa hạ: có tính chất nóng ẩm.
3. Gió địa phương
a. Gió đất, gió biển
Câu hỏi (trang 31) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Đọc thông tin và quan sát hình 8.2, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động của gió đất, gió biển.
Trả lời:
Sự hình thành và hoạt động của gió đất, gió biển:
- Sự hình thành: hình thành ở vùng ven biển, hướng thay đổi theo ngày và đêm (do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa đất liền và biển).
- Hoạt động: ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
b. Gió núi - thung lũng
Câu hỏi (trang 32) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Đọc thông tin và quan sát hình 8.4, hãy trình bày sự hình thành của gió núi - thung lũng.
Trả lời:
Gió núi - thung lũng là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi.
- Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.
- Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Câu hỏi (trang 33) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Đọc thông tin và quan sát hình 8.5, hình 8.6, hãy:- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa.

* Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất:
+ Khí áp
+ Gió
+ Frông
+ Dòng biển
+ Địa hình
* Sự ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa:
- Khí áp:
+ Ở các khu áp thấp, không khi bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây và gây mưa. Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nẻn mưa nhiều.
+ Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc khỏng có mưa. Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mưa ít.
- Gió:
+ Ở những nơi có gió biển thổi hoặc có hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn.
+ Ở những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường ít mưa.
- Frông:
+ Dọc các Frông không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi. gây ra mưa trên cá hai frông nóng và lạnh.
+ Miền cỏ frông, nhất là dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều, đó là mưa frông hoặc mưa dải hội tụ.
- Dòng biển:
+ Những nơi có dòng biển nóng chảy qua thì mưa nhiều vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào lục địa gây mưa.
+ Những nơi có dòng biển lạnh đi qua thì mưa ít vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.
- Địa hình:
+ Cùng một sườn núi đón gió càng lên cao nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều, tới một độ cao nào đó, độ không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa; vì thế ở những sườn núi cao và núi cao thường khô ráo.
+ Cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo.
5. Sự phân bố mưa trên thế giới
a. Phân bố mưa theo vĩ độ
Câu hỏi (trang 34) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Dựa vào bảng 8, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa ở các khu vực xích đạo, chí tuyến, ôn đới và cực.
Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ:
- Khu vực Xích đạo (khoảng 0 - 200 ở hai bán cầu): mưa nhiều nhất, lượng mưa trung bình khoảng 763 - 1872 mm.
- Khu vực chí tuyến (khoảng 20 - 300 ở hai bán cầu): mưa tương đối ít (khoảng 513 - 607 mm).
- Khu vực ôn hòa (khoảng 30 - 600 ở hai bán cầu): mưa nhiều (khoảng 510 - 976 mm).
- Khu vực cực (khoảng 60 - 800 ở hai bán cầu): mưa rất ít (khoảng 194 - 340 mm ở vùng cực Bắc, vùng cực Nam gần như không có mưa).
b. Phân bố mưa theo khu vực
Câu hỏi (trang 35) SGK Địa Lí 10 Cánh diều Bài 8: Quan sát hình 8.7 và dựa vào kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến 450B từ tây sang đông và giải thích.
Trả lời:
Lượng mưa phân bố không đều trên các lục địa theo vĩ độ 400B từ Đông sang Tây:
- Bờ biển ven các lục địa mưa nhiều do có tính chất đại dương, càng vào sâu trong lục địa lượng mưa giảm.
- Ven biển ở phía Đông Bắc Mỹ và Tây Âu, do có dòng biển nóng đi qua nên mưa nhiều hơn ven biển các lục địa khác. Đặc biệt khu vực Tây Âu còn chịu ảnh hưởng của gió Tây ôn đới nên mưa nhiều.
Luyện tập
Luyện tập 1: Trình bày nguyên nhân hình thành các đai khí áp cận nhiệt đới và ôn đới trên Trái Đất.Lời giải:
- Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
Luyện tập 2: Dựa vào sơ đồ sau, hãy lựa chọn và phân tích một trong các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất.

Lời giải:
Phân tích nhân tố Khí áp:
* Khu khi áp thấp: Hút gió và tiếp tục đẩy không khí ấm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp sinh ra mưa.
=> Các khu áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái Đất.
* Các khu khí áp cao: Không khí ấm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi, không cỏ gió thổi đến, nên mưa rớt ít hoặc không có mưa.
=> Dưới các cao áp cận chí tuyến thường có những hoang mạc lớn.
Vận dụng
Câu hỏi Vận dụng: Ở nước ta có những loại gió nào hoạt động? Vì sao?Trả lời:
- Các loại gió hoạt động ở nước ta: Gió Tín phong bán cầu Bắc và gió mùa.
- Nguyên nhân: Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa.