Giải SGK Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Quần xã sinh vật

Mở đầu (trang 141) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Trên cây ở hình bên có nhiều loài cùng sinh sống, tất cả các sinh vật đó có được gọi là quần xã sinh vật không?

Trên cây ở hình bên có nhiều loài cùng sinh sống, tất cả các sinh vật

Trả lời:

- Những dấu hiệu để xác định quần xã:

+ Gồm các quần thể thuộc nhiều loài khác nhau.

+ Sống trong cùng không gian và khoảng thời gian nhất định.

+ Giữa các loài có mối quan hệ qua lại (đặc biệt là quan hệ dinh dưỡng, nơi ở,...), gắn bó với nhau như một thể thống nhất.

 - Tập hợp sinh vật trong hình mở đầu gồm quần thể nhiều loài khác nhau: thực vật, rệp cây, bọ rùa,..; sống trong cùng không gian và khoảng thời gian nhất định; giữa các loài có mối quan hệ qua lại, gắn bó với nhau như một thể thống nhất: rệp hút chất dinh dưỡng từ thực vật, bọ rùa ăn rệp cây;... → Đây có thể coi là một quần xã sinh vật.

I. Khái niệm quần xã sinh vật

Câu hỏi 1 (trang 142) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Người ta thu thập các loài động vật từ nhiều nơi khác nhau rồi đem nuôi nhốt chung ở một địa điểm nhất định như vườn thú Hà Nội. Tập hợp các loài động vật đó có được gọi là quần xã không? Giải thích.

Trả lời:

- Tập hợp các loài động vật đó không được gọi là quần xã. Vì các loài động vật không có mối liên hệ về dinh dưỡng và nơi ở.

Câu hỏi 2 (trang 142) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Hãy lấy một ví dụ về quần xã sinh vật và giải thích tại sao em gọi đó là quần xã.

Trả lời:

- Rừng rậm nhiệt đới là một ví dụ điển hình về quần xã sinh vật, nơi có sự đa dạng sinh học cao và các mối quan hệ tương tác phức tạp giữa các loài sinh vật, giúp duy trì sự cân bằng sinh thái và cung cấp nhiều lợi ích cho con người.

II. Các đặc trưng cơ bản của quần xã

Câu hỏi 1 (trang 145) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Nêu các đặc trưng cơ bản của quần xã.

Trả lời:

Các đặc trưng cơ bản của quần xã: độ đa dạng, thành phần loài, cấu trúc không gian và cấu trúc dinh dưỡng.

- Thành phần loài: Thành phần loài được thể hiện qua số lượng loài trong quần xã, số lượng loài càng lớn thì tính ổn định của quần xã càng cao. Mỗi loài trong quần xã có vai trò nhất định, một số loài tiêu biểu là loài ưu thế, loài đặc trưng và loài chủ chốt. Khi thành phần loài bị thay đổi có thể dẫn đến biến động về cấu trúc, mối quan hệ giữa các loài và môi trường sống.

- Đa dạng của quần xã: Độ đa dạng của quần xã được thể hiện qua số lượng loài trong quần xã và tỉ lệ số cá thể của mỗi loài so với tổng số cá thể trong quần xã (độ phong phú của quần xã). Quần xã có số lượng loài càng lớn và độ phong phú của các loài càng đồng đều thì độ đa dạng càng cao, tính ổn định càng lớn.

- Cấu trúc không gian: Cấu trúc không gian là sự phân bố cá thể của tất cả các loài trong quần xã. Phân bố của các cá thể trong quần xã tùy thuộc vào nhu cầu sinh thái của mỗi loài, có xu hướng làm giảm mức độ cạnh tranh và tăng khả năng sử dụng hiệu quả nguồn sống, đảm bảo sự ổn định trong quần xã. Có 2 kiểu phân bố chính là phần bố theo chiều thẳng đứng và phân bố theo chiều ngang.

- Cấu trúc dinh dưỡng: Cấu trúc dinh dưỡng là đặc điểm về mối quan hệ thức ăn giữa các loài sinh vật trong quần xã. Dựa vào mối quan hệ dinh dưỡng, các loài trong quần xã được chia thành 3 nhóm chính: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.

Câu hỏi 2 (trang 145) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Quan sát Hình 26.3 và cho biết quần xã nào đa dạng hơn. Giải thích.

Trả lời:

- Quần xã B có số lượng loài lớn hơn và độ phong phú của các loài đồng đều hơn so với quần xã A nên quần xã B có độ đa dạng cao hơn quần xã A. 

III. Mối quan hệ trong quần xã và sự phân li ổ sinh thái

Câu hỏi 1 (trang 147) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Quan sát Hình 26.5c, xác định loài nào có lợi, loài nào không có lợi cũng không bị hại.

Trả lời:

Loài có lợi: cây dương xỉ tổ chim

Loài không có lợi cũng không bị hại: cây gỗ

Câu hỏi 2 (trang 147) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Phân biệt mối quan hệ cộng sinh với quan hệ hợp tác

Trả lời:

- Những đặc điểm khác nhau giữa hai mối quan hệ cộng sinh và hợp tác: Cộng sinh là quan hệ sống chung, gắn bó mật thiết giữa hai hay nhiều loài và nhất thiết cần cho sự tồn tại của các loài tham gia. Còn hợp tác không nhất thiết cần cho sự tồn tại của các loài tham gia.

IV. Một số yếu tố tác động và biện pháp bảo vệ quần xã

Câu hỏi 1 (trang 149) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Vì sao loài ngoại lai thường tác động tiêu cực đến các loài bản địa?

Trả lời:

- Vì khi di nhập vào môi trường mới, nếu các nhân tố sinh thái phù hợp và không còn chịu kiểm soát của các loài sinh vật tiêu thụ, loài cạnh tranh hay tác nhân gây bệnh,... loài ngoại lai có thể tăng nhanh số lượng cá thể, gia tăng mức ảnh hưởng đến các nhân tố sinh thái vô sinh và các loài bản địa. Chúng trở thành loài mới của quần xã, cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi ở,... thậm chí có thể phát triển thành loài ưu thế, làm thay đổi cấu trúc của quần xã hình thành trạng thái cân bằng mới.

Câu hỏi 2 (trang 149) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Lấy ví dụ về sự tuyệt chủng của một loài sinh vật do hoạt động khai thác quá mức của con người.

Trả lời:

- Tê giác đen Tây Phi là loài phụ của tê giác đen từng tung hoành khắp vùng Châu phi hạ Sahara nhưng số lượng giảm mạnh do nạn săn bắn trộm. Năm 1980 còn hàng trăm cá thể, giảm xuống 10 vào năm 2000 và chỉ còn 5 con 1 năm sau đó. Các khảo sát năm 2006 thất bại trong phát hiện thêm bất kỳ cá thể nào và tê giác đen Tây Phi được tuyên bố tuyệt chủng năm 2011.

Luyện tập và vận dụng

Luyện tập và vận dụng 1 (trang 149) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Trong một ô nghiên cứu diện tích 6,6 ha ở rừng nhiệt đới Malaysia, có 711 loài thực vật. Một ô nghiên cứu có diện tích tương đương ở khu rừng rụng lá của Michigan chỉ có 15 loài. Hãy phân tích nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt này.

Trả lời:

- Sự khác biệt lớn về đa dạng thực vật giữa rừng nhiệt đới Malaysia và khu rừng rụng lá của Michigan phần lớn là do khí hậu ở rừng nhiệt đới Malaysia thuận lợi cho nhiều loài thực vật phát triển hơn: Rừng nhiệt đới Malaysia thường có khí hậu ẩm ướt, nhiệt đới quanh năm, cung cấp điều kiện lí tưởng cho sự phát triển của nhiều loại cây thực vật. Trong khi đó, khu rừng rụng lá của Michigan thường có khí hậu lạnh hơn, với mùa đông lạnh và mùa hè mát mẻ hơn, giới hạn sự phát triển của nhiều loại cây thực vật.

Luyện tập và vận dụng 2 (trang 149) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Khi nghiên cứu cấu trúc của một quần xã, một học sinh đã xác định được 6 loài thực vật với với độ phong phú tương đối của mỗi loài như sau: Alternanthera ficoidea: 5%, Cardamine hirsuta: 3%, Dicliptera chinensis: 70%, Amaranthus spinosus: 15%, Ageratum sp.: 2%, Ammannia baccifera: 5%. Hãy xác định vai trò sinh thái của loài Dicliptera chinensis.

Trả lời:

- Vai trò sinh thái của loài Dicliptera chinensis: loài Dicliptera chinensis có độ phong phú cao nhất trong quần xã nên đây là loài ưu thế. Chúng cung cấp thức ăn, nơi ở hoặc làm thay đổi các nhân tố sinh thái qua hoạt động sống, do đó có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của quần xã.

Luyện tập và vận dụng 3 (trang 149) Sinh 12 Kết nối tri thức Bài 26: Trong các vườn cây ăn quả, kiến đen tha rệp từ các lá già sang lá non và ăn đường do rệp bài tiết, rệp lấy chất dinh dưỡng từ cây. Hãy xác định mối quan hệ sinh thái của mỗi cặp sinh vật dưới đây và giải thích.

a) Kiến đen và rệp.

b) Rệp và thực vật.

c) Kiến đen và thực vật.

Trả lời:

a) Kiến đen và rệp có mối quan hệ cộng sinh.

b) Rệp và thực vật có mối quan hệ kí sinh.

c) Kiến đen và thực vật có mối quan hệ hỗ trợ (cộng sinh).