Câu hỏi khởi động: Cột cờ Lũng Cú là cột cờ Quốc gia, nằm ở đỉnh Lũng Cú hay còn gọi là đỉnh núi Rồng (Long Sơn) thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, cách cực Bắc Việt Nam khoảng 3,3 km. Thời nhà Lý, cột cờ Lũng Cú chỉ được làm bằng cây sa mộc. Ngày nay, cột cờ có độ cao 33,15 m bao gồm bệ cột cao 20,25 m và cán cờ cao 12,9 m. Chân bệ cột cờ có 8 mặt phù điêu bằng đá xanh mô phỏng hoa văn mặt của trống đồng Đông Sơn và những họa tiết minh họa các giai đoạn qua từng thời kì lịch sử của đất nước, cũng như con người, tập quán của các dân tộc ở Hà Giang. Trên đỉnh cột là Quốc kì Việt Nam có diện tích là 54 m2, biểu tượng cho 54 dân tộc của đất nước ta.
(Nguồn: http://baophutho.vn)
Từ chân bệ cột cờ và đỉnh bệ cột cờ bạn Nam đo được góc nâng (so với phương nằm ngang) tới một vị trí dưới chân núi lần lượt là 45° và 50° (Hình 1).
Chiều cao h của đỉnh Lũng Cú so với chân núi là bao nhiêu mét?
Trả lời:
Ta có: Bx // CH (hai góc so le trong)
Ay // CH (hai góc so le trong)
Tam giác ACH vuông tại H có nên tam giác ACH vuông cân tại H
Suy ra CH = AH = h (m).
Ta có: BH = AB + AH = 20,25 + h
Tam giác BCH vuông tại H nên
Do đó ta có:
⇒ 20,25 + h = 1,2h
⇒ 0,2h = 20,25 ⇒ h = 101,25 m.
Vậy chiều cao h của đỉnh Lũng Cú so với chân núi là 101,25 m.
I. Giá trị lượng giác của một góc từ 00 đến 1800
Hoạt động 1: Cho tam giác ABC vuông tại A có (Hình 2). ....
a) Nhắc lại định nghĩa sin α, cos α, tan α, cot α.
b) Biểu diễn tỉ số lượng giác của góc 90° – α theo tỉ số lượng giác của góc α.
Trả lời:
a) Tam giác ABC vuông tại A có . Khi đó ta có:
b) Xét tam giác ABC vuông tại A, ta có:
Ta lại có: (hai góc phụ nhau).
Nên
Mặt khác:
⇒ sin(90° – α) = cos α;
cos(90° – α) = sin α;
tan(90° – α) = cot α;
cot(90° – α) = tan α.
Hoạt động 2:
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, nửa đường tròn tâm O nằm phía trên trục hoành bán kính R = 1 được gọi là nửa đường tròn đơn vị (Hình 3). Với mỗi góc nhọn α ta có thể xác định một điểm M duy nhất trên nửa đường tròn đơn vị sao cho . Giả sử điểm M có tọa độ (x0; y0). Hãy tính sin α, cos α, tan α, cot α theo x0, y0.
Trả lời:
Để tính sin α, cos α, tan α, cot α theo x0, y0, ta làm như sau:
Xét tam giác OMH vuông tại H, ta có:
.
Hoạt động 3: Trên nửa đường tròn đơn vị ta có dây cung MN song song với trục Ox và (Hình 6).
a) Chứng minh
b) Biểu diễn giá trị lượng giác của góc 180° – α theo giá trị lượng giác của góc α.
Trả lời:
Hoạt động 4: Ta có thể tìm giá trị lượng giác (đúng hoặc gần đúng) của một góc (từ 0° đến 180°) bằng cách sử dụng các phím:
trên máy tính cầm tay.
Tính sin75°, cos175°, tan64° (làm tròn đến hàng phần chục nghìn).
Trả lời:
Để tính các giá trị lượng giác sin75°, cos175°, tan64°, sau khi đưa máy tính về chế độ “độ” ta làm như sau:
Vậy sin75° = 0,9659; cos175° = – 0,9962 , tan64° = 2,0503 (chú ý dấu phẩy thập phân trên máy tính cầm tay là dấu “.”).
Hoạt động 5: Ta có thể tìm số đo (đúng hoặc gần đúng) của một góc từ 0° đến 180° khi biết giá trị lượng giác của góc đó bằng cách sử dụng các phím:
cùng với trên máy tính cầm tay.
Tìm số đo góc α (từ 0° đến 180°) và làm tròn đến độ, biết:
a) cos α = – 0,97;
b) tan α = 0,68;
c) sin α = 0,45.
Trả lời:
Để tính gần đúng số đo góc α trong mỗi trường hợp trên, sau khi đưa máy tính về chế độ “độ”, ta làm như sau:
Luyện tập, vận dụng 1: Hãy tính chiều cao h của đỉnh Lũng Cú so với chân núi trong bài toán ở phần mở đầu.
Trả lời:
Ta có
ˆ=BHCH
II. Định lý cosin
Hoạt động 6: Cho tam giác ABC có BC = a, AC = b, AB = c, . Kẻ đường cao BH.
Cho α là góc nhọn, chứng minh:
a) HC = |AC – AH| và BC2 = AB2 + AC2 – 2AH . AC;
b) a2 = b2 + c2 – 2bc cos α.
Trả lời:
a) Nếu góc C nhọn thì H nằm giữa A và C.
Do đó: HC = AC – AH = |AC – AH|.
Nếu góc C tù thì C nằm giữa A và H.
Do đó: HC = AH – AC = |AC – AH|.
Nếu góc C vuông thì C trùng với H. Do đó: HC = 0 = |AC – AH|.
Trong mọi trường hợp, ta đều có HC = |AC – AH|.
Xét các tam giác vuông BHC và AHB, áp dụng định lí Pythagore, ta có:
BC2 = BH2 + HC2 = BH2 + (AC – AH)2 = (BH2 + AH2) + AC2 – 2AH . AC
= AB2 + AC2 – 2AH . AC.
b) Xét tam giác vuông AHB, ta có: AH = AB cosA = cosα.
Do đó BC2 = AB2 + AC2 – 2 . AH . AC = b2 + c2 – 2bc cosα.
Vậy a2 = b2 + c2 – 2bc cos α.
Hoạt động 7: Cho tam giác ABC có BC = a, AC = b, AB = c, . Kẻ đường cao BH
Cho α là góc tù. Chứng minh:
a) HC = AC + AH và BC2 = AB2 + AC2 + 2 AH . AC;
b) a2 = b2 + c2 – 2bc cos α.
Trả lời:
a) Do α là góc tù nên A nằm giữa H và C. Do đó: HC = AC + AH.
Xét các tam giác vuông BHC và AHB, áp dụng định lí Pythagore, ta có:
BC2 = BH2 + HC2 = BH2 + (AC + AH)2
= (BH2 + AH2) + AC2 + 2AH . AC
= AB2 + AC2 + 2AH . AC.
b) Xét tam giác AHB vuông tại H, ta có:
AH = AB cos(180° – α) = – c cos α.
Do đó BC2 = AB2 + AC2 + 2AH . AC = b2 + c2 – 2bc cos α.
Vậy a2 = b2 + c2 – 2bc cos α.
Hoạt động 8: Cho tam giác ABC có BC = a, AC = b, . Kẻ đường cao BH.
Cho α là góc vuông. Chứng minh a2 = b2 + c2 – 2bc cos α.
Trả lời:
Luyện tập, vận dụng 2: Cho tam giác ABC có AB = 5, AC = 6, BC = 7. Tính cos A.
Trả lời:
Luyện tập, vận dụng 3: Cho tam giác
Trả lời:
Ta có
III. Định lý sin
Hoạt động 9: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O, bán kính R và có BC = a, . Kẻ đường kính BD của đường tròn (O).
Cho α là góc nhọn. Chứng minh:
a) ;
b) .
Trả lời:
Do α là góc nhọn ta vẽ được hình như sau:
a) Trong đường tròn (O) có góc BAC và góc BDC là các góc nội tiếp cùng chắn cung nhỏ BC.
Do đó: .
Vậy .
b) Xét tam giác BDC, ta có .
Vì BD là đường kính của đường tròn (O) nên .
Do đó: , tức là hay
Hoạt động 10: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O, bán kính R và có BC = a, . Kẻ đường kính BD của đường tròn (O).
Cho α là tù. Chứng minh:
a) ;
b)
Trả lời:
Do α là góc tù ta vẽ được hình như sau:
a) Tứ giác ABDC là tứ giác nội tiếp đường tròn (O) nên (hai góc đối)
Suy ra
Vậy .
b) Xét tam giác BCD, ta có và BD là đường kính của đường tròn (O) nên .
Do đó: , tức là .
Mà sin(180° – α) = sin α nên hay
Hoạt động 11: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O, bán kính R và có BC = a, . Kẻ đường kính BD của đường tròn (O).
Cho α là góc vuông. Chứng minh: .
Trả lời
Luyện tập 3 trang 70 Toán lớp 10 Tập 1: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) có bán kính R = 6 và có các góc . Tính độ dài cạnh BC.
Lời giải:
Bài tập
Bài tập 1: Cho tam giác ABC có AB = 3,5; AC = 7,5; . Tính độ dài cạnh BC và bán kính R của đường tròn ngoại tiếp tam giác (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).
Trả lời
- Áp dụng định lí côsin trong tam giác
ABC :
- Áp dụng định lí sin trong tam giác
ABC :
Bài tập 2: Cho tam giác ABC có và BC = 50. Tính độ dài cạnh AB.
Trả lời
Tam giác ABC có (định lí tổng ba góc trong một tam giác)
Suy ra .
Áp dụng định lí sin trong tam giác ABC ta có:
Do đó:
Vậy .
Bài tập 3: Cho tam giác ABC có AB = 6, AC = 7, BC = 8. Tính cosA, sinA và bán kính R của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Trả lời
Bài tập 4: Tính giá trị đúng của các biểu thức sau (không dùng máy tính cầm tay):
a) A = cos 0° + cos 40° + cos 120° + cos 140°;
b) B = sin 5° + sin 150° – sin 175° + sin 180°;
c) C = cos 15° + cos 35° – sin 75° – sin 55°;
d) D = tan 25° . tan 45° . tan 115°;
e) E = cot 10° . cot 30° . cot 100°.
Trả lời
a) A = cos 0° + cos 40° + cos 120° + cos 140°
= cos 0° + cos 40° + cos 120° + cos (180° – 40°)
= cos 0° + cos 40° + cos 120° – cos 40°
= cos 0° + cos 120°
= 1 + (giá trị lượng giác của góc đặc biệt)
=
b) B = sin 5° + sin 150° – sin 175° + sin 180°
= sin 5° + sin 150° – sin (180° – 5°) + sin 180°
= sin 5° + sin 150° – sin 5° + sin 180°
= sin 150° + sin 180°
= (giá trị lượng giác của các góc đặc biệt)
=
c) C = cos 15° + cos 35° – sin 75° – sin 55°
= cos 15° + cos 35° – sin (90° – 15°) – sin (90° – 35°)
= cos 15° + cos 35° – cos 15° – cos 35° (giá trị lượng giác của hai góc phụ nhau)
= 0.
d) D = tan 25° . tan 45° . tan 115°
= tan (90° – 65°) . tan 45° . tan (180° – 65°)
= cot 65° . tan 45° . (– tan 65°)
= – (cot 65° . tan 65°) . tan 45°
=
= (– 1) . 1 = – 1.
e) E = cot 10° . cot 30° . cot 100°
= cot (90° – 80°) . cot 30° . cot (180° – 80°)
= tan 80° . cot 30° . (– cot 80°)
= – (tan 80° . cot 80°) . cot 30°
= (– 1) . = .
Bài tập 5: Cho tam giác ABC. Chứng minh:
a) ;
b) .
Trả lời
Ta có
a.
b.
Bài tập 6: Để đo khoảng cách từ vị trí A đến vị trí B ở hai bên bờ một cái ao, bạn An đi dọc bờ ao từ vị trí A đến vị trí C và tiến hành đo các góc BAC, BCA. Biết AC = 25 m, (Hình 16). Hỏi khoảng cách từ vị trí A đến vị trí B là bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?
Trả lời
Bài tập 7: Hai tàu đánh cá cùng xuất phát từ bến A và đi thẳng đều về hai vùng biển khác nhau, theo hướng tạo với nhau góc 75°. Tàu thứ nhất chạy với tốc độ 8 hải lí một giờ và tàu thứ hai chạy với tốc độ 12 hải lí một giờ. Sau 2,5 giờ thì khoảng cách giữa hai tàu là bao nhiêu hải lí (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
Trả lời
Tàu thứ nhất chạy với tốc độ 8 hải lí một giờ nên sau 2,5 giờ thì tàu thứ nhất chạy được 8 . 2,5 = 20 (hải lí).
Tàu thứ hai chạy với tốc độ 12 hải lí một giờ nên sau 2,5 giờ thì tàu thứ hai chạy được 12 . 2,5 = 30 (hải lí).
Hai tàu cùng chạy từ bến A và đi thẳng về 2 vùng biển khác nhau theo hướng tạo với nhau góc 75°, giả sử tàu thứ nhất chạy về vùng biển B và tàu thứ hai chạy về vùng biển C, ta có hình vẽ mô phỏng như sau:
Khi đó khoảng cách giữa hai tàu sau 2,5 giờ chính là khoảng cách giữa B và C.
Áp dụng định lí côsin trong tam giác ABC ta có:
BC2 = AB2 + AC2 – 2AB. AC. cos A = 202 + 302 – 2 . 20 . 30 . cos 75° ≈ 989,4
Suy ra: BC ≈ 31,5 (hải lí).
Vậy sau 2,5 giờ thì khoảng cách giữa hai tàu là 31,5 hải lí.
Bài tập 8: Bạn A đứng ở đỉnh của tòa nhà và quan sát chiếc diều, nhận thấy góc nâng (góc nghiêng giữa phương từ mắt của bạn A tới chiếc diều và phương nằm ngang) là α = 35°; khoảng cách từ đỉnh tòa nhà tới mắt bạn A là 1,5 m. Cùng lúc đó ở dưới chân tòa nhà, bạn B cũng quan sát chiếc diều và thấy góc nâng là β = 75°; khoảng cách từ mặt đất đến mắt bạn B cũng là 1,5 m. Biết chiều cao của tòa nhà là h = 20 m (Hình 17). Chiếc diều bay cao bao nhiêu mét so với mặt đất (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?
Trả lời
Gọi khoảng cách từ mặt đất tới chiếc diều bay cao là
Ta có:
Vậy chiếc diều bay cao 26,1 mét so với mặt đất.