Giải SGK Toán 10 Kết nối tri thức Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ

Mở đầu: Một bản tin dự báo thời tiết thể hiện đường đi trong 12 giờ của một cơn bão trên một mặt phẳng tọa độ. Trong thời gian đó, tâm bão di chuyển thẳng đều từ vị trí có tọa độ (13,8; 108,3) đến vị trí tọa độ (14,1; 106,3). Dựa vào thông tin trên, liệu ta có thể dự đoán được vị trí của tâm bão tại thời điểm bất kì trong khoảng thời gian 12 giờ đó hay không?

Mở đầu trang 60 Toán 10 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 10

Trả lời:

- Dựa vào thông tin trên, ta có thể dự đoán được tâm bão tại thời điểm bất kì trong khoảng thời gian 12 giờ đó.

1. Tọa độ của vectơ

Hoạt động 1: Trên trục số Ox, gọi A là điểm biểu diễn số 1 và đặt OA=i (H.4.32a). Gọi M là điểm biểu diễn số 4, N là điểm biểu diễn số 32. Hãy biểu thị mỗi vecto OM,ON theo vecto đơn vị i.

HĐ1 trang 60 Toán 10 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 10

Trả lời:


Hoạt động 2: Trong Hình 4.33:

a) Hãy biểu thị mỗi vecto OM,ON theo các vecto i,j.

b) Hãy biểu thị vecto MN theo các vecto OM,ON từ đó biểu thị vecto MN theo các vecto i,j.

HĐ2 trang 61 Toán 10 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 10

Trả lời:

a. Ta có:

  • OM=OH+OK

3i+5j.

  • ON=OP+OQ

2i+52j.

b. MN=ON+OM

2i+52j - (3i+5j)

5i+52j

Luyện tập 1: Tìm tọa độ của 0.

Trả lời:


2. Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ

Hoạt động 3: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho u=2;3,v=4;1,a=8;12.

a) Hãy biểu thị mỗi vecto u,v,a theo các vecto i,j.

b) Tìm tọa độ của các vecto u+v,4u.

c) Tìm mối liên hệ giữa hai vecto u,a.

Trả lời:

a) Ta có:

u=2;3u=2i3j;

v=4;1v=4i+j;

a=8;12a=8i12j.

b) Ta có:

u+v=2i3j+4i+j=6i2j

u+v=6;2

4u=42i3j=8i12j

4u=8;12.

c) Ta có a=8;12=4u.

Hoạt động 4: Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho điểm M(x0;y0) . Gọi P, Q tương ứng là hình chiếu vuông góc của M trên trục hoành Ox và trục tung Oy (H.4.35).

a) Trên trục Ox, điểm P biểu diễn số nào? Biểu thị OP theo i và tính độ dài của OP theo x0.

b) Trên trục Oy, điểm Q biểu diễn số nào? Biểu thị OQ theo jvà tính độ dài của OP theo y0.

c) Dựa vào hình chữ nhật OPMQ, tính độ dài của OM theo x0, y0.

d) Biểu thị OM theo các vecto i,j.     

HĐ4 trang 62 Toán 10 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 10

Trả lời:

a. Điểm P biểu diễn số xo.

OP = xoi

|OP| = |x|

b. Điểm Q biểu diễn số yo.

OQ = yoj

|OQ| = |y|

c. |OM| = OP2+MP2OP2+MP2=x2o+y2o

d. OM = xoi+yoj.

Hoạt động 5: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho các điểm M(x; y) và N(x’; y’).

a) Tìm tọa độ của các vecto OM,ON.

b) Biểu thị vecto MN theo các vecto OM,ON và tìm tọa độ của MN.

c) Tìm độ dài của vecto MN.

Trả lời:


Luyện tập 2: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm A(2;1), B(3;3).

a) Các điểm O, A, B có thẳng hàng hay không?

b) Tìm điểm M(x;y) để OABM là một hình bình hành.

Trả lời:

a. Xét vecto: OA(2;1) và OB(3;3) không cùng phương vì 2313. Do đó các điểm O, A, B không thẳng hàng.

b. OABM là hình bình hành khi  và chỉ khi OA = MB.

Ta có: OA(2;1) và MB(3x;3y)

OA = MB {3x=23y=1

x=1;y=2

Vậy điểm cần tìm là M(1; 2).

Vận dụng: Từ thông tin dự báo bão được đưa ra ở đầu bài học, hãy xác định tọa độ vị trí M của tâm bão tại thời điểm 9 giờ trong khoảng thời gian 12 giờ dự báo.

Vận dụng trang 64 Toán 10 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 10

Trong 12 giờ, tâm bão được dự báo di chuyển thẳng đều từ A(13,8; 108,3) tới vị trí có tọa độ B(14,1; 106,3). Gọi tọa độ của M là (x;y). Bạn hãy tìm mối liên hệ giữa hai vecto AM và AB rồi thể hiện mối quan hệ đó theo tọa độ để tìm x; y.

Trả lời:

Do vật di chuyển thẳng đều nên điểm M thuộc vào đoạn thẳng AB.

Do đó AM cùng phương với AB

Ta có: AMx13,8;y108,3,AB0,3;2

Để AM cùng phương với AB thì tồn tại k ∈ ℝ thỏa mãn AM=kAB

x13,8=k.0,3y108,3=2kx=k.0,3+13,8y=2k+108,3

Ta có vị trí M của tâm bão tại thời điểm 9 giờ trong khoảng thời gian 12 giờ dự báo nên k=AMAB=912=34

x=34.0,3+13,8=14,025y=2.34+108,3=106,8

M14,025;106,8

Vậy ở thời điểm 9 giờ tâm bão là điểm M ở vị trí M(14,025; 106,8).

Bài tập

Bài 4.16: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho các điểm M(1;3), N(4;2).

a) Tính độ dài của các đoạn thẳng OM, ON, MN.

b) Chứng minh rằng tam giác OMN vuông cân.

Trả lời:


Bài 4.17: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho các vecto a=3i2j,b4;1 và các điểm M(-3;6), N(3;-3).

a) Tìm mối liên hệ giữa các vecto MN và 2ab.

b) Các điểm O, M, N có thẳng hàng hay không?

c) Tìm điểm P(x;y) để OMPN là hình bình hành.

Trả lời:

a. a(3;2)

MN(6;9)

2ab=2(3;2)(4;1)=(2;3).

Ta có: 26=39 nên 2ab là hai vecto cùng phương.

b. OM(3;6) và ON(3;3) 

Do 2639 nên OM và OM không cùng phương.

Suy ra O, M, N không thẳng hàng.

c. OMNP là hình bình hành khi và chỉ khi OM=PN

Ta có: OM(3;6) và PN(3x;3y)

OM=PN

{3x=33y=6

x=6;y=9

Vậy P(6; -9)


Bài 4.18: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho các điểm A(1;3), B(2;4), C(-3;2).

a) Hãy giải thích vì sao các điểm A, B, C không thẳng hàng.

b) Tìm tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng AB.

c) Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC.

d) Tìm điểm D(x; y) để O(0;0) là trọng tâm tam giác ABD.

Trả lời:

a) Ta có: AB1;1,AC4;1

Hai vecto AB1;1,AC4;1 không cùng phương (vì 1411). Suy ra các điểm A, B, C không cùng nằm trên một đường thẳng. Do đó A, B, C không thẳng hàng.

b.

Tọa độ trung điểm M là: (xA+xB2;yA+yB2)=(1+22;3+42)=(32;72)

Vậy M(32;72).

c. 

Tọa độ trọng tâm G là:

(xA+xB+xC3;yA+yB+yC3)=(1+233;3+4+23)=(0;3)

Vậy G (0;3)

d. Để O(0; 0) là trọng tâm của tam giác ABD thì: 

{0=xA+xB+x3=1+2+x30=yA+yB+y3=3+4+y3

=> x = -3; y = -7

=> D(-3; -7)


Bài 4.19: Sự chuyển động của một tàu thủy được thể hiện trên một mặt phẳng tọa độ như sau: Tàu khởi hành từ vị trí A(1;2) chuyển động thẳng đều với vận tốc (tính theo giờ) được biểu thị bởi vecto v=3;4. Xác định vị trí của tàu (trên mặt phẳng tọa độ) tại thời điểm sau khi khởi hành 1,5 giờ.

Trả lời:

Gọi A’(x’; y’) là vị trí tàu thủy đến sau khi khởi hành 1,5 giờ.

Khi đó, ta có:

x'=1+1,5.3y'=2+1,5.4x'=5,5y'=8A'5,5;8

Vậy sau khi khởi hành 1,5 giờ thì tàu thủy đến được vị trí A’(5,5;8).

Bài 4.20: Trong Hình 4.38, quân mã đang vị trí có tọa độ (1;2). Hỏi sau một nước đi, quân mã có thể đến những vị trí nào?

Bài 4.20 trang 65 Toán 10 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 10

Trả lời:

a) Quân mã đi theo đường chéo hình chữ nhật có chiều dài 3 ô, chiều rộng 2 ô.

Do đó, từ vị trí hiện tại, quân mã có thể đi đến các vị trí A, B, C, D, E, F như dưới đây:

A có tọa độ (3; 3)

B có tọa độ (3; 1)

C có tọa độ (2; 0)

D có tọa độ (0; 0)

E có tọa độ (0; 4)

F có tọa độ (2; 4)

Vậy quân mã có thể đi đến các vị trí A(3;3), B(3;1), C(2;0), D(0;0), E(0;4), F(2;4).