Lý thuyết Địa Lí 12 Kết nối tri thức Bài 26: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ

I. KHÁI QUÁT

- Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

+ Bao gồm 8 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận (diện tích 44 nghìn km²).

+ Giáp Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Lào.

+ Vùng biển rộng lớn, nhiều đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Lý Sơn, Phú Quý) có giá trị quan trọng về kinh tế và quốc phòng.

+ Là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các quốc gia Đông Nam Á, thuận lợi phát triển kinh tế và giao thương.

- Dân số

+ Số dân gần 9,4 triệu người, chiếm 9,6% dân số cả nước, tỉ lệ tăng tự nhiên 0,96%.

+ Mật độ dân số 211 người/km² (2021), dân cư tập trung chủ yếu ở vùng ven biển.

+ Nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Chăm, Cơ Tu, Hrê), tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 40% tổng dân số.

II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN

1. Thế mạnh

a) Điều kiện tự nhiên

  • + Tài nguyên biển: Bờ biển dài, nguồn hải sản phong phú (tôm he, tôm hùm, cá ngừ, ngọc trai). Các ngư trường lớn như Ninh Thuận, Bình Thuận, Hoàng Sa, Trường Sa.

  • + Điều kiện nuôi trồng thủy sản: Mặt nước mặn, lợ, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

  • + Cảng biển: Nhiều vịnh sâu kín gió (Quy Nhơn, Cam Ranh, Dung Quất, Vân Phong) thuận lợi cho xây dựng cảng biển nước sâu.

  • + Khai thác khoáng sản: Dầu khí, ti-tan, muối và cát thủy tinh.

  • + Du lịch biển: Các bãi tắm đẹp như Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né; các bán đảo phong phú như Sơn Trà, Hòn Gốm.

b) Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Người dân có kinh nghiệm trong khai thác, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

+ Cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế biển.

2. Hạn chế

+ Thiên tai như bão, lũ, hạn hán ảnh hưởng đến ngành kinh tế biển.

+ Ô nhiễm môi trường biển, suy giảm tài nguyên biển.

+ Cơ sở hạ tầng ở một số khu vực còn hạn chế.

III. CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN

- Khai thác tài nguyên sinh vật biển

+ Khai thác hải sản: Chiếm 90% tổng sản lượng hải sản vùng. Các tỉnh phát triển khai thác hải sản gồm Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Ninh Thuận.

+ Nuôi trồng hải sản: Tôm hùm, đồi mồi, trai lấy ngọc, rong biển,… áp dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường.

- Giao thông vận tải biển

+ Các cảng biển quan trọng như Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa và cảng nước sâu như Dung Quất, Vân Phong.

+ Cảng Đà Nẵng và Vân Phong được quy hoạch là cảng trung chuyển quốc tế lớn.

- Du lịch biển

+ Du lịch biển là thế mạnh, bao gồm nghỉ dưỡng biển, khám phá tự nhiên, lễ hội biển. Các địa phương như Đà Nẵng, Nha Trang, + Quy Nhơn thu hút hàng triệu lượt khách mỗi năm.

- Khai thác khoáng sản biển

+ Dầu khí: Khai thác ở Phú Quý và nhà máy lọc dầu Dung Quất đáp ứng 30% nhu cầu xăng dầu cả nước.

+ Khai thác ti-tan, cát thủy tinh: Các tỉnh ven biển phát triển tiềm năng khoáng sản này.

+ Muối: Các cánh đồng muối lớn như Sa Huỳnh, Cà Ná.

+ Năng lượng tái tạo: Phát triển điện gió và điện mặt trời, như nhà máy điện gió Phong Điện 1 và điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam.

IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

+ Tập trung phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo vệ quốc phòng an ninh, đặc biệt là du lịch, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí, nuôi trồng hải sản, công nghiệp ven biển và năng lượng tái tạo.

+ Xây dựng trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Dung Quất, phát triển các trung tâm năng lượng tái tạo lớn.

+ Phân bố không gian công nghiệp ven biển, gắn với các cảng biển và hành lang kinh tế Đông – Tây.

+ Thúc đẩy phát triển các khu kinh tế ven biển và trung tâm logistics gắn với các cảng biển, đồng thời phát triển du lịch biển và sinh thái.