Trước khi đọc
Câu 1 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 92): Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.Trả lời:
– Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) là hào khí của nhà Trần, là kết tinh lòng yêu nước sâu sắc của những người yêu nước, thể hiện khí thế oai hùng, hào sảng, nhiệt huyết của nhà Trần.
– Ba lần chiến thắng Mông – Nguyên đã thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, ý chí chiến đấu mạnh mẽ, lòng căm thù giặc sâu sắc của quân dân nhà Trần.
– Sự đoàn kết của quân, dân, cả nước ấy chính là biểu hiện của hào khí Đông A trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên.
Câu 2 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 92): Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
– Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh tan quân Mông – Nguyên, phụng sự hết lòng 4 đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.
– Thể hiên ông là người mưu trí, tài giỏi. Luôn quan tâm đến đời sống cho binh lính và có cách dạy dỗ thuyết phục khi binh lính của mình ăn chơi sa đọa, vong ân bội nghĩa.
Đọc văn bản
Câu 1 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 93): Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?Trả lời:
- Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm chung là tận trung với chủ, với đất nước mà chấp nhận hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng nối giáo cho giặc.
Câu 2 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 93): Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?
Trả lời:
Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn để bày tỏ tình cảm của bản thân:
- Nói về giặc bằng những từ ngữ với thái độ khinh thường, căm thù: "lưỡi cú diều", “thân dê chó”.
- Hình ảnh, câu văn so sánh để thể hiện sự canh cánh về đất nước: “Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!”
Câu 3 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 94): Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?
Trả lời:
- Xét về góc độ vai vế: người trên nói với kẻ dưới.
- Xét về góc độ hoàn cảnh: lời của người đồng cảnh ngộ.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 95): Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
TT |
Luận điểm |
Lí lẽ và bằng chứng |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
4 |
|
|
– Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu:
TT |
Luận điểm |
Lí lẽ và bằng chứng |
1 |
Các trung thần được ghi trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường, hết lòng phò tá quân vương, bảo vệ đất nước. |
Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư. |
2 |
Cần phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau. |
Sự ngược ngạo, tàn ác, tham lam của quân giặc. |
3 |
Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc. |
– Những thú vui tiêu khiển, sự giàu có cũng không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục thì chịu tiếng xấu muôn đời. – Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời. |
4 |
Phải luyện theo Binh thư yếu lược đê đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, còn nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù. |
– Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn chộn từ các nhà hợp lại một quyển. – Dựa vào đạo thần chủ, trước sự xâm lược của quân Mông – Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi giặc là kẻ thù không đội trời chung. – Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì muôn đời để thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa |
Trả lời:
– Giọng điệu:
+ Khi cần thể hiện lòng trung với chủ, với nước: giọng điệu tha thiết.
+ Khi nói lí lẽ với các tướng sĩ: phân tích rõ ràng, giọng điệu mang tính khuyên bảo và răn đe.
– Hình ảnh so sánh: So sánh việc để quân giặc ngang nhiên ở Đại Việt không khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói.
– Ẩn dụ: coi quân giặc là cú diều, dê chó nhằm thể hiện sự khinh thường.
– Tương phản:
+ Hình ảnh các trung thần xả thân vì chủ, vì nước và hình ảnh tướng sĩ Đại Việt vẫn nhìn quân giặc hống hách.
+ Tương phản giữa kết quả của việc không biết nhục mà đánh giặc và kết quả của việc biết rửa nhục cho nước, để đánh giặc.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 95): Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
- Mục đích viết của văn bản: Khích lệ lòng yêu nước bất khuất của các tướng sĩ để quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
+ Mục đích viết phần 1: Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
+ Mục đích viết phần 2: Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thủy chung của người cùng cảnh ngộ.
+ Mục đích viết phần 3: Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
+ Mục đích viết phần 4: Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 96): Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
Trần Quốc Tuấn đã sắp xếp hệ thống luận điểm hợp lí, thuyết phục:
– Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng.
– Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục… để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 96): Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược?
Trả lời:
– Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông – Nguyên: Ông nhấn mạnh rằng, tướng sĩ cần phải hiểu rõ trách nhiệm của mình đối với đất nước, phải có lòng trung quân ái quốc. Đối mặt với kẻ thù xâm lược, hống hách thì cần phải biết nhục mà cố gắng luyện binh, nâng cao khả năng chiến đấu, để có thể đương đầu và đánh bại giặc.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 96): Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
- Văn bản Hịch tướng sĩ là bản anh hùng ca thể hiện chí khí hào hùng, của anh hùng nhà Trần. Hào khí Đông A được thể hiện trong bài Hịch chính là lòng yêu nước, chí khí hào hùng của quân dân nhà Trần. Bài hịch đã thể hiện lòng căm thù giặc sục sôi, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng, sẵn sàng xả thân để bảo vệ giang sơn, xã tắc.
Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 96): Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình.
Trả lời:
- “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Đó là câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Đối với người Việt, đó là một truyền thống quý báu.
- Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
- Văn bản Hịch tướng sĩ đã gợi cho tôi suy nghĩ về tình yêu nước thiêng liêng, to lớn, Đó là thứ tình cảm đã có từ xa xưa, sẵn có trong mỗi con người. Đọc bản Hịch, ta lại càng cảm thấy biết ơn công lao to lớn của những người đã cống hiến cho Tổ quốc, hi sinh quên mình để giữ được nền hòa bình cho đến tận bây giờ.