Trước khi đọc
Câu hỏi SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 40): Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: "Đao bút phải dùng tài đã vẹn". Hình ảnh "đao bút" đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?
Trả lời:
“Đao bút phải dùng tài đã vẹn”.
- Đó là một hình ảnh của Bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 57 của Nguyễn Trãi thể hiện quan niệm vô cùng quan trọng về vai trò của nhà văn trong việc dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm.
- Trong thời kì chiến tranh, văn chương cũng chính là vũ khí chiến đấu. Vì vậy, việc đưa những áng văn chương vào quá trình chống giặc ngoại xâm, sáng tác những áng văn khích lệ tinh thần chiến đấu, khát vọng chiến thắng cũng là điều vô cùng ý nghĩa.
Trong khi đọc
Câu 1 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 40): Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Những từ ngữ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.
- Việc nhắc lại từ thời thế nhiều lần cho thấy tác giả đang nhấn mạnh vào từ đó, để cho Vương Thông chú ý và hiểu được tình hình bấy giờ của quân Minh trên dất Đại Việt.
Câu 2 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 41): Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Việc tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm “ôn cố nhi tri tân” (ôn chuyện cũ mà hiểu ngày nay), cho Vương Thông hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh trên đất Đại Việt.
Câu 3 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 42): Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.
Trả lời:
Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua bao gồm “thiên thời”, “địa lợi”, “nhân hòa”.
– Yếu tố về thiên thời:
+ Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.
– Yếu tố về địa lợi:
+ “Nước xa không cứu được lửa gần”, viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.
+ Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ, chiến mã khỏe của nhà Minh đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không giành cho việc xâm lược phương Nam mà cụ thể là Đại Việt.
– Yếu tố về nhân hòa:
+ Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp.
– Yếu tố về nhân hòa:
+ Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.
– Yếu tố về cả thiên – địa – nhân:
+ Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới cùng lòng, hăng say tập luyện, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh giặc; Quân sĩ trong thành của Vương Thông lại đều mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.
Câu 4 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 42): Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?
Trả lời:
* Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên:
- Phía quân Minh của Vương Thông: biết chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt.
- Phía Đại Việt: giữ lễ, sẵn sàng nối lại sự hòa hảo, sửa sang cầu đường, sắm sửa thuyền ghe để đưa cho quân Minh về nước yên ổn.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 43): Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
– Mục đích: Dụ Vương Thông và quân sĩ nhà Minh đầu hàng.
– Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt.
– Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng tác động được cả tư tưởng và tình cảm của đối phương, từ đó tác động và gây được chuyển biến trong tư tưởng, tình cảm, thái độ của tướng sĩ nhà Minh.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 10 CTST (trang 43): Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?
Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?
Trả lời:
– Câu văn nêu luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.
– Câu văn nêu lí lẽ:
+ Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy.
+ Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc mà thôi.
– Câu văn nêu bằng chứng:
+ Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư?
+ Sao đáng để cùng bàn việc binh được?
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 43): Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”. Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này?
Trả lời:
– Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”. Một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó:
+ Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được
– Việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này vì:
+ Thể hiện tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo.
+ Nhắc đến “mệnh trời” cho thấy sự tất yếu, thuận tự nhiên của việc quân Minh phải thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra hàng.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 10 CTST (trang 43): Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?
Trả lời:
– Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3: không được sự ủng hộ của 3 yếu tố: thiên thời – địa lợi – nhân hòa.
+ Yếu tố về thiên thời: Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.
+ Yếu tố về địa lợi: “Nước xa không cứu được lửa gần”, viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.
+ Yếu tố về nhân hòa: Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp. Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.
– Giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát; dẫn ra các lí lẽ, bằng chứng xác đáng đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 10 CTST - Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (trang 43): Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?
Trả lời:
Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn:
– Chủ động ra hàng, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt, được quân dân Đại Việt cho về nước đường hoàng, giữ lễ.
– Nếu không nghe theo giải pháp mà tác giả đưa ra, thì nghĩa quân Lam Sơn sẽ quyết một trận được thua, mà trận chiến ấy phần thua chắc chắn dành cho quân Minh.
→ Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn khá trượng phu, vẫn tạo cơ hội cho Vương Thông nếu họ biết điều.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 10 CTST (trang 43): Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.
Trả lời:
– Những lưu ý rút ra được trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi:
+ Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.
+ Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.
– Nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.
+ Lập luận chặt chẽ.
+ Có hệ thống lí lẽ, dẫn chứng minh bạch, rõ ràng, xác thực.
+ Tác giả không chỉ dùng lí lẽ mà còn vỗ về, chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu, hứa hẹn tạo điều kiện cho quân Minh rút lui làm chúng mềm lòng.