I. Phong trào dân tộc dân chủ từ năm 1918 đến năm 1930
1. Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản và tiểu tư sản
- 1919 - 1925:
+ Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động mua hàng Việt (1919).
+ Đảng Lập hiến đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn (1923).
+ Tâm tâm xã ám sát toàn quyền Đông Dương (1924).
- 1925 - 1930:
+ Hội Phục Việt → Tân Việt Cách mạng đảng (1925 - 1928).
+ Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập, chủ trương đấu tranh bằng vũ trang (1927), tổ chức khởi nghĩa Yên Bái (1930).
2. Phong trào công nhân
- 1919 - 1925: Lẻ tẻ, chưa có tổ chức thống nhất, chủ yếu đấu tranh kinh tế.
- 1925 - 1930: Tổ chức chặt chẽ hơn, có mục tiêu chính trị. Tiêu biểu: bãi công Ba Son (1925), Phú Riềng, A-vi-a.
II. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1918 - 1930)
- 1919: Gửi "Yêu sách của nhân dân An Nam" tới Hội nghị Véc-xai.
- 1920: Đọc Luận cương của Lê-nin, tìm thấy con đường cách mạng vô sản.
- 1921: Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa, ra báo Người cùng khổ.
- 1924 - 1929: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, huấn luyện cán bộ, tổ chức phong trào "Vô sản hóa".
- 1930: Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, soạn Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
III. Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Quá trình thành lập
- Từ 1920, Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức.
- 1928 - 1929: Phong trào cách mạng phát triển mạnh, ba tổ chức cộng sản được thành lập.
- 1930: Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc), thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đánh dấu sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ, giai cấp vô sản có tổ chức lãnh đạo.
- Chấm dứt khủng hoảng về đường lối cứu nước, đặt cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Bước ngoặt lớn, đưa cách mạng Việt Nam thành một phần của cách mạng thế giới.