Mở đầu
Câu hỏi Mở đầu SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 78): Quan sát hình 12.1, cho biết khi tay chạm vào cây trinh nữ, cây có phản ứng như thế nào?

Trả lời:
- Khi tay chạm vào cây trinh nữ, lá cây có phản ứng nhanh chóng cụp lại.
I. Khái niệm và vai trò của cảm ứng ở sinh vật
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 78): Phân tích vai trò cảm ứng đối với thực vật. Cho ví dụ.
Trả lời:
- Phân tích vai trò cảm ứng đối với thực vật: Cảm ứng ở thực vật giúp thực vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho thực vật tồn tại và phát triển.
- Ví dụ: Cây có tính hướng sáng. Nhờ tính hướng sáng, cây tìm được nguồn ánh sáng để thực hiện quá trình quang hợp giúp tổng hợp nên các chất hữu cơ cung cấp cho các hoạt động sống của cây.
II. Đặc điểm và cơ chế của cảm ứng ở thực vật
1. Đặc điểm cảm ứng ở thực vật
Luyện tập 1 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 78): Nêu ví dụ về phản ứng của thực vật với sự thay đổi môi trường?
Trả lời:
- Ví dụ về phản ứng của thực vật với sự thay đổi môi trường: Hoa tulip nở ở nhiệt độ 25 – 30 oC. Phản ứng nở hoa của hoa tulip thể hiện rõ khi tăng hay giảm nhiệt độ một cách đột ngột, ví dụ, nhiệt độ giảm xuống 1 oC hoa tulip đóng lại, tăng nhiệt độ lên 3 oC hoa bắt đầu nở.
2. Cơ chế phản ứng ở thực vật
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 79): Quan sát hình 12.2, nêu cơ chế phản ứng hướng sáng ở thực vật.

Trả lời:
- Cơ chế hướng sáng của chồi đỉnh chia thành 3 giai đoạn: thu nhận kích thích → dẫn truyền tín hiệu → trả lời kích thích.
+ Thu nhận kích thích: thụ thể cảm ứng ánh sáng xanh photopropin tiếp nahanj ánh sáng từ 1 phía.
+ Dẫn truyền tín hiệu: sự tương tác giữa ánh sáng xanh và photopropin gây sự chuyển đổi và dẫn truyền tín hiệu trong tế bào, dẫn tới phân bố không đều auxin ở hai phía của chồi đỉnh; auxin tập trung ở phái đối diện hướng ánh sáng.
+ Trả lời kích thích: Auxin có vai trò kích thích sự dãn dài tế bào ở phía đối diện nguồn sáng, khiến ngọn cây cong về phía án sáng.
Luyện tập 2 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 79): Đặt hạt đậu nảy mầm vào chậu có nhiều lỗ nhỏ có đặt lưới thép phủ mạt cưa ẩm cho kín hạt. Treo nghiêng chậu một thời gian (hình 12.3). Quan sát và giải thích hiện tượng.

Trả lời:
- Hiện tượng: Các rễ cây mọc xuyên qua lỗ thủng của chậu, uốn cong về phía mạt cưa ẩm trong khay (phía thấp hơn của chậu).
- Giải thích hiện tượng: Khi treo nghiêng chậu một thời gian, nước sẽ tập trung về phía thấp hơn của chậu. Mà rễ cây vừa có tính hướng trọng lực vừa có tính hướng nước. Do đó, các rễ cây ban đầu sẽ mọc hướng xuống dưới xuyên qua lỗ thủng của chậu do tính hướng trọng lực, sau đó, lại mọc hướng lên trên phía thấp hơn để tìm kiếm nguồn nước do tính hướng nước. Kết quả, các rễ cây mọc xuyên qua lỗ thủng của chậu, uốn cong về phía mạt cưa ẩm trong khay (phía thấp hơn của chậu).
III. Một số hình thức biểu hiện của cảm ứng ở thực vật
1. Vận động hướng động
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 80): Quan sát hình 12.4, nêu hình thức cảm ứng ở thực vật trong mỗi hình. Cho thêm ví dụ về hướng động.

Trả lời:

- Một số ví dụ khác về hướng động ở thực vật:
+ Rễ cây có tính hướng trọng lực dương.
+ Rễ cây mọc tránh xa nơi có hóa chất độc hại.
+ Ống phấn phát triển về phía các chất hóa học do bầu nhụy của hoa tiết ra.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 80): Vận động hướng động của thực vật có đặc điểm gì?
Trả lời:
- Đặc điểm của vận động hướng động của thực vật:
+ Là hình thức phản ứng của cây đối với tác nhân kích thích từ một hướng xác định.
+ Là phản ứng vận động sinh trưởng (có sự vận động của các cơ quan, bộ phận tương ứng).
+ Tốc độ cảm ứng chậm do liên quan đến sự sinh trưởng của tế bào.
+ Xảy ra do tốc độ sinh trưởng không đồng đều của các tế bào tại 2 phía đối diện nhau của cơ quan (thân, cành, rễ).
+ Dựa vào phản ứng trả lời kích thích của thực vật, có thể chia hướng động thành hướng động dương (hướng tới nguồn kích thích) và hướng động âm (hướng tránh xa nguồn kích thích).
Luyện tập 3 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 81): Hoàn thành bảng 12.1:

Lời giải:

2. Vận động cảm ứng
Câu hỏi 5 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 82): Quan sát hình 12.5, nêu hình thức cảm ứng ở cây trinh nữ và cây bắt ruồi.
Trả lời:
- Hình thức cảm ứng ở cây trinh nữ và cây bắt ruồi là ứng động không sinh trưởng:
+ Hiện tượng cụp lá ở cây trinh nữ: ứng động sức trương.
+ Hiện tượng bắt mồi ở cây bắt mồi: ứng động tiếp xúc.
Luyện tập 4 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 82): Hướng động khác với ứng động ở đặc điểm nào?
Lời giải:

Câu hỏi 6 SGK Sinh 11 Cánh diều Bài 12 (trang 82): Những hiểu biết về cảm ứng ở thực vật được áp dụng như thế nào trong thực tiễn sản xuất?
Trả lời:
- Ứng dụng tính hướng sáng: trồng xen canh cây ưa sáng và cây ưa bóng, dùng đèn ánh sáng nhân tạo …
- Ứng dụng tính hướng nước: tưới nước nhỏ giọt, tưới nước vào rãnh xung quanh rễ …
- Ứng dụng tính hướng tiếp xúc: sử dụng giàn để thúc đẩy sinh trưởng của cây họ Bầu bí.
V. Thực hành về cảm ứng ở một số loại cây
1. Thí nghiệm và quan sát hiện tượng hướng sáng
Báo cáo:
- Nhìn vào những bức ảnh đã chụp cây đậu ở mỗi tuần, giải thích tại sao cây đậu phát triển theo những chỗ bìa bị khoét lỗ (hướng ánh sáng).
- Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu ở bài 3.
Trình bày:
* Kết quả và giải thích:
Đỉnh sinh trưởng của cây sinh trưởng uốn cong qua các lỗ khoét để hướng về phía ánh sáng.
=> Cây cần có ánh sáng cho quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của cây. Vì vậy, khi cho cây vào hộp giấy khoét lỗ thì thân cây sẽ sinh trưởng uốn cong tìm nguồn sáng.
* Kết luận: thân cây hướng sáng dương.
2. Thí nghiệm và quan sát hiện tượng hướng trọng lực
Báo cáo:
- Kết quả ở tư thế nào rễ vẫn theo hướng trọng lực dương còn thân có hướng trọng lực âm. Vì sao?
- Vì sao ở cây mắm, cây bụt mọc … một số rễ cây lại không mọc theo hướng đất dương? Vai trò của các rễ đó là gì?
- Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu ở bài 3.
Trình bày:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
- Tên thí nghiệm: Thí nghiệm và quan sát hiện tượng hướng trọng lực.
- Nhóm thực hiện: ………………
- Kết quả và thảo luận:
+ Kết quả: Ở cả 2 chậu, rễ luôn hướng xuống dưới (cùng chiều trọng lực) còn thân luôn hướng lên trên (ngược chiều trọng lực).
+ Giải thích: Ở thân, auxin phân bố nhiều ở mặt dưới, kích thích các tế bào thân phía dưới sinh trưởng mạnh dẫn đến thân cây cong lên phía trên (ngược chiều trọng lực). Ngược lại, do các tế bào rễ có độ nhạy cảm cao hơn đối với auxin so với các tế bào ở thân dẫn đến sự phân bố nhiều auxin ở mặt dưới gây ra sự ức chế sinh trưởng của các tế bào rễ, mặt trên ít auxin nên sinh trưởng nhanh hơn. Kết quả rễ cây cong xuống dưới (cùng chiều trọng lực).
- Kết luận: Rễ cây hướng trọng lực dương còn thân cây hướng trọng lực âm.
Vận dụng: Một số loại cây trồng thường được chăm sóc bằng một trong những biện pháp sau: vun gốc, làm giàn, bón phân ở gốc, làm rãnh tưới nước, tỉa thưa cây để có năng suất cao. Dựa vào hiểu biết về cảm ứng, giải thích cơ sở khoa học của những biện pháp trên.
Lời giải:
