Mở đầu
Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 136): Quan sát các loài cây trong môi trường xung quanh và cho biết cây sinh sản như thế nào? Thực vật có những hình thức sinh sản nào? Các hình thức sinh sản này được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống?Trả lời:
* Một số loài cây em quan sát được:
+ Cây khoai tây, khoai lang: sinh sản bằng củ.
+ Cây thuốc bỏng: sinh sản bằng lá.
+ Cây dâu tây: sinh sản bằng thân
– Thực vật có 2 hình thích sinh sản là: sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
– Người ta ứng dụng sinh sản vô tính của thực vật trong việc nhân nhanh giống cây trồng, bảo tồn giống cây quý hiếm …
– Ứng dụng của sinh sản hữu tính ở thực vật là: lai các giống cây, tạo quả không hạt có hiệu quả kinh tế cao …
I. Sinh sản vô tính ở thực vật và ứng dụng
1. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 136):- Quan sát hình 21.1a, cho biết cây con được hình thành như thế nào?
- Quan sát hình 21.1b, mô tả quá trình biến đổi từ bào tử thành thể giao tử ở rêu.

Trả lời:
– Nhờ quá trình nguyên phân, cây con được hình thành từ một bộ phận hoặc cơ quan sinh dưỡng của cá thể mẹ: thân củ (cây khoai tây), thân bò (cây dâu tây), lá (cây thuốc bỏng), thân hành (cây hành).
– Quá trình biến đổi từ bào tử thành thể giao tử ở rêu: Túi bào tử tiến hành giảm phân tạo thành bào tử (n), bào tử (n) sau khi được phát tán từ túi bào tử bắt đầu nảy mầm và nguyên phân nhiều lần tạo thành thể sợi (n) sau đó hình thành thể giao tử non và dần trưởng thành (n).
Luyện tập SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 137): Dựa vào thông tin đã học, hoàn thành bảng 21.1.

Trả lời:
Đặc điểm |
Sinh sản bằng bào tử |
Sinh sản sinh dưỡng |
Nguồn gốc cây con |
Từ bào tử |
Từ một bộ phận sinh dưỡng của cây mẹ |
Số lượng cây con |
Thường nhiều hơn so với sinh sản sinh dưỡng |
Thường ít hơn so với sinh sản bằng bào tử |
Ví dụ |
Rêu, dương xỉ |
Cây thuốc bỏng, khoai lang, rau má,… |
2. Các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật và ứng dụng
Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 137): Quan sát hình 21.2, phân biệt một số hình thức nhân giống vô tính ở thực vật.
Trả lời:
* Phân biệt một số hình thức nhân giống vô tính ở thực vật:
Giâm cành |
Là kĩ thuật nhân giống sử dụng các đoạn cành bánh tẻ và các kĩ thuật nông học để tạo thành cây hoàn chỉnh. |
Chiết cành |
Là kĩ thuật nhân giống mà cây con tạo được bằng cách thúc đẩy hình thành rễ từ vết khoanh vỏ một cành bánh tẻ trên cây mẹ. |
Ghép cành |
Là phương pháp nhân giống sử dụng đoạn thân, cành hoặc chồi của cây này ghép lên thân hay gốc của cây khác cùng loài hoặc có quan hệ gần gũi. |
Tách củ |
Là kĩ thuật nhân giống bằng cách chia củ thành các phần mang các chồi. |
Nuôi cấy mô |
Là kĩ thuật nuôi cấy dựa trên cơ sở khoa học là tính toàn năng của tế bào. |
Trả lời:
– Dựa trên cơ sở của quá trình nguyên nhân. Phương pháp nhân giống vô tính thực vật vừa có thể nhân nhanh giống cây trồng, vừa giữ được các đặc tính quý (phẩm chất) của cây mẹ, rút ngắn thời gian nuôi trồng.
II. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa
1. Cấu tạo chung của hoa
Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 138): Quan sát hình 21.3, kể tên các bộ phận của hoa.
Trả lời:
* Các bộ phận của hoa:
- Hoa lưỡng tính gồm: đế hoa, đài hoa (lá đài), tràng (cánh) hoa, bộ nhị hoa và bộ nhụy hoa.
- Hoa đơn tính: chỉ có bộ nhị (hoa đực) hoặc bộ nhụy (hoa cái).
Luyện tập SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 138): Kể tên một số loài có hoa đơn tính, hoa lưỡng tính.
Trả lời:
– Hoa đơn tính là hoa chỉ mang nhị hoặc nhụy trên một hoa, không có khả năng tự thụ phấn.
+ Hoa dưa chuột, hoa liễu, hoa bí ngô, hoa mướp, hoa liễu, hoa dưa hấu,…
– Hoa lưỡng tính là hoa tự thụ phấn, có cả noãn và nhị (có cả nhị lẫn nhụy trên cùng một hoa).
+ Hoa cải, hoa bưởi, hoa ly, hoa khoai tây, hoa táo tây, hoa chanh, hoa hồng, hoa đào,
2. Sự hình thành hạt phấn, túi phôi
Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 138): Quan sát hình 21.4, mô tả quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi.
Trả lời:
– Quá trình hình thành hạt phấn: Tế bào mẹ hạt phấn (2n) giảm phân tạo 4 tiểu bào tử (n). Mỗi tiểu bào tử (n) nguyên phân một lần thành tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh sản. Tế bào sinh dưỡng phát triển thành ống phấn, tế bào sinh sản nguyê phân thành hai tinh tử (hạt phấn).
– Quá trình hình thành túi phôi: Trong bầu nhụy có một hay nhiều noãn chứa tế bào trung tâm lớn. Tế bào trung tâm (2n) giảm phân tạo ra bốn tế bào đơn bội không cân đối, ba tế bào tiêu biến, tế bào lớn (đại bào tử) nguyên phân liên tiếp 3 lần tạo thành 8 nhân. Cấu trúc này gọi là túi phôi chứa tế bào trứng (n) và hai tế bào kèm, nhân lưỡng cực và ba tế bào đối cực.
3. Thụ phấn và thụ tinh
Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 139): Quan sát hình 21.5, mô tả sự phát tán của hạt phấn đến đầu nhụy.
– Quá trình phát tán hạt phấn từ nhị tiếp xúc với đầu nhụy gọi là thụ phấn. Sự thụ phấn có thể nhờ tác nhân tự nhiên như động vật, gió, nước hoặc do con người thực hiện. Có hai hình thức thụ phấn:
+ Tự thụ phấn: hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy của hoa cùng cây.
+ Thụ phấn chéo: hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy của hoa khác cây.
4. Hình thành hạt và quả
Luyện tập SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 139): So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở thực vật.Trả lời:
- Giống nhau: Đều tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài.
- Khác nhau:
Sinh sản vô tính |
Sinh sản hữu tính |
Không có sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái. |
Có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử. |
Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân. |
Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. |
Kém đa dạng di truyền, con sinh ra có đặc điểm giống nhau và giống với cây mẹ. |
Đa dạng di truyền do tạo ra biến dị tổ hợp, đời con có nhiều kiểu hình khác nhau và khác với bố mẹ. |
Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định. |
Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với các điều kiện sống thay đổi. |
5. Ứng dụng sinh sản hữu tính ở thực vật
Luyện tập SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 140): Tìm hiểu các giống cây trồng ở địa phương được nhân giống bằng hình thức vô tính và hữu tính.Trả lời:
– Cây trồng được nhân giống bằng hình thức vô tính: cây mía, cây sắn, cây thuốc bỏng, cây cam, bưởi, hoa hồng, khoai lang, ổi, rau ngót…
– Cây trồng được nhân giống bằng hình thức hữu tính: lúa, ngô, đậu tương, lạc, cây mai, đu đủ, …
Vận dụng
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 142): Giải thích tại sao quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa được gọi là thụ tinh kép.Trả lời:
– Quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa được gọi là thụ tinh kép vì: Trong quá trình này, cùng lúc có cả hai tinh tử đều tham gia vào quá trình thụ tinh. Một tinh tử kết hợp với trứng tạo thành hợp tử (2n), tinh tử còn lại kết hợp với nhân lưỡng cực (2n) tạo thành nhân tam bội (3n).
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 21 (trang 142): Phun thuốc diệt côn trùng cho vườn trồng xoài, nhãn có lợi hoặc hại gì?
Trả lời:
– Lợi ích:
+ Bảo vệ vườn cây, kiểm soát và hạn chế sự tấn công của côn trùng.
+ Kiểm soát dịch bệnh lây lan do côn trùng,
+ Tăng năng suất của sản phẩm thu hoạch.
– Tác hại:
+ Giảm sự thụ phấn tự nhiên nhờ côn trùng (cây cây xoài, cây nhãn là cây thụ phấn chéo quá trình thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng).
+ Sử dụng quá liều hoặc sai cách có thể gây tác động tiêu cực đến cây trồng, môi trường, làm giảm năng suất sản phẩm,
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi hít phải.