Sinh 11 Cánh Diều Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Mở đầu

Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 101): Những biểu hiện nào sau đây là biểu hiện của sinh trưởng, phát triển ở sinh vật:
Sinh 11 Cánh Diều Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Trả lời:

Biểu hiện

Sinh trưởng

Phát triển

Hạt nảy mầm

 

x

Cây cao lên

x

 

Gà trống bắt đầu biết gáy

 

x

Cây ra hoa

 

x

Diện tích phiến lá tăng lên

x

 

Lợn con tăng cân từ 2 kg lên 4 kg

x

 

I. Khái niệm sinh trưởng và phát triển

Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 101): Quan sát hình 15.1, cho biết sự sinh trưởng và phát triển ở cây lạc (đậu phộng) diễn ra như thế nào? 
Sinh 11 Cánh Diều Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Trả lời:
- Hạt nảy mầm thành cây mầm, sau đó cây bắt đầu cao lớn nhờ quá trình sinh trưởng, từ mô phân sinh đỉnh phân hóa thành hoa. Sau khi hoa được thụ tinh sẽ hình thành các tia củ. Tia củ chui xuống đất và phát triển mạnh, tập trung chất dinh dưỡng và hình thành hạt.

II. Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển

Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 102): Nêu các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Cho ví dụ minh họa ở thực vật.
Trả lời:
*  Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng:
+ Tăng tế bào (khối lượng, kích thước, số lượng) dẫn đến tăng khối lượng, kích thước cơ thể.
– Ví dụ:
+ Cây lạc (đậu phộng) sau khi nảy mầm bắt đầu sinh trưởng bằng cách tăng chiều cao, tăng diện tích lá.
+ Cây cam từ khi nảy mầm đến khi bắt đầu ra hoa, mỗi tháng cao thêm 20cm.
* Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển:
+ Phân hóa tế bào, phát sinh hình thái, thay đổi chức năng sinh lí của cơ thể.
– Ví dụ:
+ Cây lạc (đậu phộng) từ hạt hình thành cây mầm; từ mô phân sinh đỉnh phân hóa thành hoa.
+ Cây cà chua ra hoa khi có lá thứ 14.

III. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển

Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 102): Giải thích mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Cho ví dụ.
Trả lời:
– Sinh trưởng và phát triển có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển và ngược lại, phát triển là điều kiện thúc đẩy sự sinh trưởng.
– Ví dụ:
+ Trong vòng đời của ếch, để đạt kích thước nhất định nòng nọc phải sinh trưởng mới phát triển thành ếch, cơ thể ếch phải sinh trưởng đạt kích thước nhất định mới có thể phát triển phát dục sinh sản. Cơ thể trước tuổi phát dục có tốc độ sinh trưởng nhanh, còn sau tuổi sau phát dục có tốc độ sinh trưởng chậm lại.
+ Quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật có hoa: Hợp tử phân chia nhiều lần tạo thành phôi, các tế bào phôi phân hóa tạo thành lá mầm, thân mầm, rễ mầm và cây non (giai đoạn phân hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể). Cây non lớn lên thành cây trưởng thành (giai đoạn sinh trưởng). Khi cây đạt đến kích thước và khối lượng nhất định, một nhóm tế bào phân hóa hình thành hoa, là cơ sở hình thành giao tử và hợp tử (giai đoạn phân hóa tế bào).
+ Hạt đậu nảy mầm lớn lên thành cây mầm, cây mầm lớn lên thành cây con, cây con đạt được mức độ sinh trưởng nhất định thì ra nụ, nụ lớn lên hình thành hoa và kết quả.

IV. Vòng đời và tuổi thọ

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 103): Quan sát hình 15.2, mô tả những thay đổi trong vòng đời của bọ rùa (hình 15.2a) và cây đậu (hình 15.2b).
Sinh 11 Cánh Diều Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Trả lời:
* Những thay đổi trong vòng đời của bọ rùa:
–  Vòng đời của bọ rùa trải qua 4 giai đoạn: Trứng → con non → nhộng → con trưởng thành.
+ Từ trứng, có kích thước nhỏ, màu vàng. Trứng nở tạo thành con non, hình thành các mô, cơ quan. Đến một độ tuổi nhất định con non sẽ tồn tại dưới dạng nhộng trong một thời gian và có màu cam đỏ với đốm đen. Sau một thời gian, nhộng biến đổi thành con trưởng thành, phát sinh các cơ quan mới và bắt đầu chu kì sinh sản. 
=> Hình thái của bọ rùa qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển là hoàn toàn khác nhau và khác với hình dáng của con trưởng thành.
* Những thay đổi trong vòng đời của cây đậu:
– Vòng đời của cây đậu được chia thành 5 giai đoạn: hạt → hạt nảy mầm → cây non → cây trưởng thành → cây ra hoa và tạo quả.
+ Từ hạt bắt đầu nảy mầm, hạt nảy mầm thành cây non. Cây non sinh trưởng và phát triển thành cây trưởng thành,  phát triển nhiều lá, rễ phân nhánh nhiều hơn. Khi cây đạt đến kích thước và khối lượng nhất định sẽ ra hoa và tạo quả.
=> Hình thái của của cây đậu từ khi nảy mầm đến khi ra hoa và tạo quả không có sự biến đổi nhiều về hình thái, chỉ thay đổi về chiều cao, số lá …
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 103): Nêu các lĩnh vực có thể ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn
Trả lời:
– Các lĩnh vực có thể ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn như:
+ Lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi: Vận dụng hiểu biết về vòng đời của cây trồng, vật nuôi để đưa ra các biện pháp nuôi trồng, chăm sóc và khai thác sản phẩm phù hợp từng giai đoạn trong vòng đời để thu được hiệu quả cao nhất,…
+ Lĩnh vực y học: Nghiên cứu chu kì sống của các sinh vật gây hại để tìm biện pháp phòng bệnh, hạn chế tác hại của chúng.
+ Lĩnh vực sinh thái và môi trường: Hiểu biết về vòng đời của sinh vật là cơ sở để đánh giá tác động của chúng tới môi trường; thiết lập các biện pháp quản lí môi trường hoặc phục vụ công tác bảo tồn,…
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 104): Nêu có yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người
Trả lời:
* Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người:
– Yếu tố di truyền: Thừa hưởng các đặc tính gen từ đời trước.
+ Ví dụ: Bố hoặc mẹ mắc tiền sử bệnh tim thì đến đời con cái tỉ lệ mắc bệnh tim di truyền từ thế hệ trước là khả năng rất cao.
– Yếu tố môi trường: chế độ ăn uống, tập luyện, trạng thái tâm lí, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, bệnh tật…
+ Ví dụ: Việc lạm dụng rượu, bia, chất kích thích ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, từ đó làm tăng nguy cơ bệnh tật và giảm tuổi thọ con người.

Luyện tập

Câu hỏi SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 104): Phân tích ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến tuổi thọ của con người. Cho ví dụ.
Trả lời:
– Các yếu tố môi trường sống có tác động lớn đến tuổi thọ của con người. Các yếu tố như chế độ ăn uống, luyện tập, môi trường sống, lối sống,… đều gây ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần, các vấn đề sức khỏe,… của cơ thể, do đó tác động kéo dài hoặc rút ngắn tuổi thọ.
– Ví dụ:
+ Hút thuốc lá: Là yếu tố nguy hại nhất làm tăng nguy cơ ung thư phổi, gây ảnh hưởng xấu đến mọi bộ phận, đẩy nhanh tốc độ giảm khối lượng xương và chức năng hô hấp.
+ Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, đủ chất, đủ lượng, ăn nhiều trái cây, rau củ, các loại hạt,… giúp cơ thể khỏe mạnh, giảm mắc bệnh, làm tăng tuổi thọ.
+ Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên làm cơ thể linh hoạt, dẻo dai, các hệ cơ quan khỏe mạnh. Ít vận động khiến cơ thể trì trệ, dễ mắc bệnh.
+ Thái độ sống tích cực, lạc quan, lối sống lành mạnh giúp tăng cường sức khỏe và tuổi thọ.
+ Môi trường sống không bị ô nhiễm bởi khói độc, bụi, nước thải công nghiệp, bụi phóng xạ, thuốc trừ sâu,… giúp cơ thể khỏe mạnh, sống lâu.

Vận dụng

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 104): Tìm hiểu vòng đời của một loài thực vật hoặc động vật ở địa phương.
Trả lời:
Cá chép
– Môi trường sống: Nước ngọt.
– Cá chép thuộc lớp cá xương, đẻ trứng, thụ tinh ngoài, phát triển qua giai đoạn ấu trùng (cá con mới nở).
– Đến mùa sinh sản. cá chép cái đẻ trứng với số lượng lớn từ 15 – 20 vạn trứng vào các cây thuỷ sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Những trứng thụ tinh sẽ phát triển thành phôi. Ấu trùng cá con nở ra bắt đầu quá trình kiếm ăn, Cá trưởng thành là khi đã hoàn thiện và cấu tạo và kích thước, chúng sẽ bắt đầu một chu kì sinh sản mới.
Cây thông
– Vòng đời của cây thông trải qua các giai đoạn: cây non, cây trưởng thành, nón đực mang tinh tử và nón cái mang noãn bào, hợp tử, phôi trong hạt.
Ếch
– Vòng đời của ếch trải qua các giai đoạn: giai đoạn trứng, giai đoạn phôi, giai đoạn nòng nọc, giai đoạn nòng nọc 2 chân, giai đoạn nòng nọc 4 chân, giai đoạn ếch con và giai đoạn ếch trưởng thành.
Cá Basa
– Môi trường sống: Nước ngọt.
– Vòng đời của cá basa trải qua các giai đoạn: giai đoạn trứng, ấu trùng, cá nhỏ, cá trưởng thành và bắt đầu tham gia vào chu kỳ sinh sản để ra tăng số lượng.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Cánh Diều Bài 15 (trang 104): Giải thích vì sao để tiêu diệt muỗi cần vệ sinh nơi ở thường xuyên (đặc biệt là bể nước, bình chứa nước cắm hoa,...), tránh ứ đọng nước lâu ngày.
Trả lời:
- Nước đọng là môi trường lý tưởng cho phát triển vi khuẩn. Nếu có nước đọng lâu ngày, đặc biệt là ở bể nước, bình chứa nước cắm hoa, các loại đồ vật không sử dụng có thể trở thành nơi lý tưởng cho muỗi để đẻ trứng và phát triển. Chúng có thể gây hại cho con người một số bệnh truyền nhiễm như sốt xuất huyết, sốt rét và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Vì vậy, để tiêu diệt muỗi cần vệ sinh nơi ở thường xuyên. Việc giữ sạch và tránh nước đọng giúp giảm nguy cơ sinh sản của một số loài vi khuẩn, công trùng lây nhiễm. Việc duy trì vệ sinh và kiểm soát nước đọng cũng góp phần vào việc duy trì chất lượng môi trường xung quanh, không chỉ trong việc ngăn chặn muỗi mà còn trong việc bảo vệ sinh quanh nơi sống.