Giải SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật

Mở đầu

Câu hỏi mở đầu SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 164): Cây đậu ở hình bên không được mọc ra từ rễ, thân hay lá của mẹ mà lại mọc lên từ một bộ phận đặc biệt là hạt. Đây là ví dụ về sinh sản hữu tính. Vậy sinh sản hữu tính là gì và quá trình này diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Xét ví dụ trên ta thấy rõ cây đậu con không được sinh ra từ các hình thức của sinh sản vô tính, điều này có nghĩa là chúng được sinh sản theo hình thức khác: sinh sản hữu tính. Sinh sản hữu tính được hiểu là hinh thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử để phát triển thành cơ thể mới.

I. Khái niệm sinh sản hữu tính

Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 164): Lấy ví dụ các loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính mà em biết.

Trả lời:

* Các loài có hình thức sinh sản hữu tính:

- Ở thực vật: lúa, ngô, chanh, xoài,…

- Ở động vật: trâu, bò, lợn, gà, cá chép, con người,…

II. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa

1. Cơ quan sinh sản

Câu hỏi 1 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 165): Quan sát hình 40.1, mô tả cấu tạo của hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính có đặc điểm gì khác hoa đơn tính?

Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật

Trả lời:

- Hoa lưỡng tính là hoa có cấu tạo có cả nhị và nhụy.

- Hoa lưỡng tính có đặc điểm khác hoa đơn tính ở chỗ hoa lưỡng tĩnh có cả nhị và nhụy còn hoa đơn tính chỉ mang nhị hoặc nhụy.

Câu hỏi 2 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 165): Phân loại hoa đơn tính và hoa lưỡng tính trong Hình 40.2

Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật

Trả lời:

- Hoa lưỡng tính: hoa cải, hoa bưởi, hoa khoai tây, hoa táo tây

- Hoa đơn tính: hoa dưa chuột, hoa liễu

2. Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật

Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 166): Đọc thông tin trên kết hợp quan sát Hình 40.3 để thực hiện các yêu cầu:

Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật

1. Mô tả các giai đoạn trong sinh sản hữu tính ở thực vật. Phân biệt quá trình thụ phấn và thụ tinh ở thực vật. Cho biết ý nghĩa của thụ tinh trong quá trình hình thành quả và hạt.

2. Cho biết quả và hạt được hình thành từ bộ phận nào của hoa. Giải thích tại sao trong tự nhiên có loại quả có hạt và loại quả không có hạt

Trả lời:

- Các giai đoạn của quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật:

+ Tạo giao tử: Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa là nhị và nhụy trải qua quá trình phát sinh giao tử: Tế bào sinh hạt phấn nằm trong đầu nhị sinh ra hạt phấn (chứa giao tử đực). Tế bào sinh giao tử cái nằm trong noãn của nhụy sinh ra giao tử cái. 

+ Thụ phấn: Hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy bằng cách tự thụ phấn hoặc giao phấn. Sau khi thụ phấn, trên đầu nhụy, mỗi hạt phấn hút chất nhầy ở đầu nhụy trương lên và nảy nầm thành một ống phấn. Ống phấn xuyên qua đầu nhụy và vòi nhụy vào trong bầu. Khi ống phấn tiếp xúc với noãn, tế bào giao tử đực chui vào noãn.

+ Thụ tinh: Tại noãn, diễn ra quá trình thụ tinh, giao tử đực kết hợp với giao tử cái tạo thành hợp tử.

+ Hình thành quả và hạt: Hợp tử phân chia và phát triển thành phôi nằm trong hạt, hạt do noãn phát triển thành. Bầu nhụy sinh trưởng dày lên tạo thành quả chứa hạt.

+ Hạt gặp điều kiện thích hợp sẽ nảy mầm rồi tiến hành quá trình sinh trưởng và phát triển để tạo thành cây con.

- Phân biệt quá trình thụ phấn và thụ tinh ở thực vật.:

+ Hiện tượng thụ phấn: hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.

+ Hiện tượng thụ tinh : tế bào sinh dục đực (tinh trùng) của hạt phấn kết hợp với tế bào sinh dục cái (trứng) tại noãn để tạo thành hợp tử.

- Ý nghĩa của thụ tinh trong quá trình hình thành quả và hạt:

+ Thụ tinh là quá trình kết hợp nhân của giao tử đực và giao tử cái. Nếu không có giai đoạn này, hợp tử không thể tạo thành và không thể phân chia hình thành quả và hạt

2.

- Hình thành quả và hạt: Hợp tử phân chia và phát triển thành phôi nằm trong hạt. Hạt do noãn phát triển thành, mỗi noãn được thụ tinh tạo thành 1 hạt. Bầu nhụy sinh trưởng dày lên để tạo quả chứa hạt. 

- Trong tự nhiên: quả được hình thành qua thụ tinh sẽ có hạt chứa hợp tử, ngược lại quả được hình thành không qua thụ tinh sẽ không có hạt (dứa, chuối…)

III. Sinh sản hữu tính ở động vật

Hoạt động 1 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 167): Quan sát Hình 40.4a, mô tả khái quát các giai đoạn sinh sản hữu tính ở gà và thỏ.

Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật

Trả lời:

Các giai đoạn sinh sản hữu tính ở gà và thỏ:

- Hình thành giao tử:

+ Giao tử cái (tế bào trứng) được hình thành và phát triển trong cơ quan sinh dục cái.

+ Giao tử đực (tế bào tinh trùng) được hình thành và phát triển trong cơ quan sinh dục đực.

- Thụ tinh: là sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử. Quá trình thụ tinh có thể diễn ra bên ngoài hoặc bên trong cơ thể của con cái.

- Phát triển phôi: Hợp tử phân chia và phát triển phôi. Phôi có thể phát triển thành cơ thể con ở bên ngoài cơ thể mẹ (đối với loài đẻ trứng) hoặc ở bên trong cơ thể mẹ (đối với loài đẻ con).

Hoạt động 2 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 167): Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở sinh vật

Trả lời:

Giống: Đều tạo ra các cá thể mới từ các thể ban đầu 

Khác nhau:

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

- Không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái. Cơ thể con sinh ra từ một phần cơ thể mẹ

- Có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tở phát triển thành cơ thể mới

- Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định

- Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn với điều kiện sống thay đổi

- Cơ quan sinh sinh sản ở thực vật: bằng rễ, thân lá

- Cơ quan sinh sinh sản: hoa

- Ở động vật sinh sản gồm: nảy chồi, phân mảnh, trinh sản

- Ở động vật sinh sản gồm 3 giai đoạn nối tiếp: hình thành giao tử, thụ tinh, phát triển phôi thành cơ thể mới

Hoạt động 3 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 167): Nêu những ưu điểm của hình thức mang thai và sinh con ở động vật có vú với hình thức đẻ trứng ở các động vật khác.

Trả lời:

- Quá trình thụ tinh sẽ diễn ra trong cơ quan sinh sản của con cái → Hiệu suất thụ tinh sẽ cao hơn so với hình thức đẻ trứng mà sự thụ tinh xảy ra ở bên ngoài cơ thể con cái.

- Con non sẽ có môi trường sống lí tưởng khi ở trong cơ thể mẹ (được cung cấp chất dinh dưỡng liên tục, điều kiện nhiệt độ thích hợp, được bảo vệ khỏi kẻ thù) → Tỉ lệ sống sót của con non cao.

IV. Vai trò và ứng dụng của sinh sản hữu tính ở sinh vật

Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 40 (trang 168): Sinh sản hữu tính ở sinh vật có vai trò và ứng dụng như thế nào? Cho ví dụ.

Trả lời:

- Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể mới đa dạng, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài và sự thích nghi của loài với môi trường sống luôn thay đổi.

- Sinh sản hữu tính tạo ra nhiều các thể con có đặc điểm khác nhau (biến dị tổ hợp), là nguồn nguyên liệu phong phú cho chọn giống.

- Nhờ phương pháp lai hữu tính để tạo ra những thế hệ con có đặc điểm tốt của cả bố và mẹ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người.

Ví dụ: Trong chăn nuôi trồng trọt:

- Con người đã tạo ra các giống lúa DT17, DT 24, DT 25… nhờ phương pháp lai hữu tính

- Tạo và chọn giống vịt xiêm nhờ phương pháp lai hữu tính.

- Tạo bắp ngô tím hạt dẻo, bắp to nhờ phương pháp lai giữa hoa đực của cây ngô tím với hoa cái của cây ngô nếp.

- Tạo giống lợn lai Ỉ - Đại mạch lớn nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn, tỉ lệ nạc cao, đem lại hiệu quả kinh tế nhờ lai giữa giống lợn thuần chủng Đại Mạch và giống lợn Ỉ Việt Nam.