Giải SGK Lịch sử 7 Kết nối tri thức Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225)

1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long

Câu 1. Nhà Lý được thành lập như thế nào?

Trả lời:

- Năm 1005, Lê Hoàn mất. Lê Long Đĩnh nối ngôi đã thi hành nhiều chính sách tàn bạo.

- Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất, giới sư sãi và đại thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập.

- Năm 1010, Lý Công Uẩn lấy niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La (Hà Nội ngày nay), sau đó đổi tên là Thăng Long.

Câu 2. Khai thác tư liệu 1, tìm những từ, cụm từ miêu tả về thành Đại La. Những thông tin đó chứng tỏ điều gì về vùng đất này? Từ đó, hãy cho biết ý nghĩa của sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn.

Lịch sử 7 Kết nối tri thức Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225)

Trả lời:

- Những cụm từ miêu tả về thành Đại La:

+ Ở giữa khu vực trời đất.

+ Thế rồng quận hổ ngồi.

+ Chính giữa Nam Bắc Đông Tây, tiện nghi núi sông sau trước.

+ Mặt đất rộng và bằng phẳng.

+ Thế đất cao mà sáng sủa.

+ Muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh,

+ Thắng địa, tụ hội quan yếu của bốn phương.

- Những thông tin chứng tỏ Đại La là một nơi có địa hình bằng phẳng, thuận tiện về mọi mặt để phát triển đất nước.

- Ý nghĩa của sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn:

+ Thể hiện quyết định sáng suốt của Lý Công Uẩn, tạo đà cho sự phát triển về mọi mặt của đất nước.

+ Là một bước ngoặt rất lớn, đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc: Nhân dân ta đã đủ lớn mạnh để bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, không cần dựa vào địa thế hiểm trở của Hoa Lư để đối phó với kẻ thù xâm lược.

2. Tình hình chính trị

Câu 1. Tư liệu 2 cho em biết điều gì về chính sách của nhà Lý đối với các tù trưởng miền núi?

Lịch sử 7 Kết nối tri thức Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225)

Trả lời:

- Trong quá trình dựng nước và giữ nước, các dân tộc ít người đã sát cánh với người Kinh để xây dựng và bảo vệ đất nước chống phong kiến phương Bắc.

- Nhà Lý thực hiện chính sách mềm dẻo khôn khéo song cũng kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.

- Nhà Lý thực hiện chính sách gả công chúa cho tù trưởng ở miền núi biến họ trở thành “họ hàng” với nhà Lý.

- Như vậy chủ trương của nhà Lý là đoàn kết toàn dân tộc, xem đây là cội nguồn sức mạnh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Câu 2. Hãy cho biết những nét chính về tình hình chính trị thời Lý.

Trả lời:

- Tổ chức chính quyền được củng cố từ trung ương đến địa phương:

+ Ở trung ương: vua đứng đầu đất nước, dưới vua có quan đại thần (quan văn, quan võ) giúp việc. Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối. Những người thân tín được cất nhắc lên nắm các chức vụ cao trong triều đình.

+ Ở địa phương: cả nước chia thành 24 lộ,phủ, ở miền núi gọi là châu. Dưới lộ (phủ, châu) là hương, huyện. Đơn vị cấp cơ sở là xã.

- Nhà nước ban hành bộ luật Hình thư (năm 1042).

- Quân đội:

+ Được huấn luyện chu đáo, chia thành 2 bộ phận là: cấm quân và quân địa phương.

+ Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

- Về đối nội:

+ Thi hành chính sách mềm dẻo, khôn khéo để củng cố khối đoàn kết dân tộc

+ Kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.

- Về đối ngoại:

+ Giữ mối quan hệ hòa hiếu với nhà tống.

+ Dẹp tan cuộc tấn công của Chăm-pa.

3. Tình hình kinh tế, xã hội

Câu 1. Em có nhận xét gì về các chính sách của nhà Lý trong phát triển kinh tế? Theo em, những chính sách đó có tác dụng gì?

Trả lời:

- Các chính sách của nhà Lý trong phát triển kinh tế rất kịp thời, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của từng ngành nghề.

- Tác dụng:

+ Nông nghiệp: nhiều năm mùa màng bội thu.

+ Thủ công nghiệp: khá phát triển, tạo ra hai trong bốn quốc bảo của An Nam tứ đại khí: chuông Quy Điền và tháp Báo Thiên.

+ Thương nghiệp: quan hệ buôn bán với Trung Quốc khá phát triển, cảng biển Vân Đồn trở thành nơi buôn bán với nước ngoài sầm uất.

Câu 2. Trình bày nét chính về tình hình kinh tế, xã hội Đại Việt thời Lý.

Trả lời:

- Nông nghiệp:

+ Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có công; ruộng khai hoang. Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê. Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.

+ Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cày - lễ Tịch Điền.

+ Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục.

- Thủ công nghiệp:

+ Thủ công nghiệp nhà nước: Đúc tiền, chế tạo binh khí, dệt lụa, làm phẩm phục triều đình,…

+ Thủ công nghiệp nhân dân: Làm đồ trang sức, làm giấy, đúc đồng, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện,…

+ Chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên là những di vật, công trình nổi tiếng do thợ thủ công thời Lý tạo nên.

- Thương nghiệp:

+ Hình thành nên các chợ và một số trung tâm trao đổi hàng hóa.

+ Quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển, nhiều chợ biên giới được hình thành. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh ngày nay) trở thành nơi buôn bán với nước ngoài rất sầm uất.

- Tình hình xã hội

- Xã hội gồm 2 bộ phận:

+ Bộ phận thống trị gồm: quý tộc (vua, quan), địa chủ… có nhiều đặc quyền.

+ Bộ phận bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì. Nông dân là lực lượng đông đảo nhất, nô tì có địa vị thấp kém nhất.

- Xã hội có xu hướng phân hóa hơn so với thời Đinh – Tiền Lê.

4. Tình hình văn hoá, giáo dục

Câu 1. Giới thiệu những thành tựu tiêu biểu về văn hoá, giáo dục thời Lý.

Trả lời:

- Tôn giáo:

+ Phật giáo được tôn sùng, truyền bá rộng rãi.

+ Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội.

+ Đạo giáo khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian.

- Văn học, nghệ thuật:

+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm văn học có giá trị: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,...

+ Hát chèo, múa rối, các trò chơi dân gian đều phát triển.

- Kiến trúc: một số công trình có quy mô tương đối lớn được xây dựng (Cấm thành, chùa Một Cột,...), trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát.

- Giáo dục:

+ Năm 1070: xây dựng Văn Miếu.

+ Năm 1075: mở khoa thi đầu tiên.

+ Năm 1076: Quốc Tử Giám được thành lập.

Câu 2. Việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

- Việc xây dựng Văn Miếu, thành lập Quốc Tử Giám thể hiện lý tưởng xây dựng nền giáo dục lúc bấy giờ.

-  Mục đích  đào tạo và sử dụng nhân tài của cha ông.

- Mục đích giáo dục nhân cách, đạo đức cho đội ngũ quan lại đương thời và hậu thế.

Luyện tập - Vận dụng

Câu 1. Lập bảng hệ thống (hoặc sơ đồ tư duy) thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá thời Lý.

Trả lời:

Lĩnh vực

Nội dung

Chính trị

- Tổ chức chính quyền được củng cố từ trung ương đến địa phương:

+ Ở trung ương: vua đứng đầu đất nước, dưới vua có quan đại thần giúp việc. Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối. 

+ Ở địa phương: cả nước chia thành 24 lộ,phủ, châu. Dưới lộ (phủ, châu) là hương, huyện. Đơn vị cấp cơ sở là xã.

- Nhà nước ban hành bộ luật Hình thư (năm 1042).

- Quân đội:

+ Chia thành 2 bộ phận là: cấm quân và quân địa phương.

+ Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

- Về đối nội: củng cố khối đoàn kết dân tộc nhưng kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.

- Về đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với nhà Tống; dẹp tan cuộc tấn công của Chăm-pa.

Kinh tế

- Nhà nước thi hành nhiều chính sách thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, nhờ đó nhiều năm mùa màng bội thu.

- Thủ công nghiệp khá phát triển, bao gồm 2 bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp trong nhân dân.

- Thương nghiệp: hoạt động trao đổi, buôn bán trong và ngoài nước phát triển.

Xã hội

- Xã hội gồm 2 bộ phận: 

+ Bộ phận thống trị gồm: quý tộc (vua, quan), địa chủ… 

+ Bộ phận bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì. 

- Xã hội có xu hướng phân hóa hơn so với thời Đinh – Tiền Lê.

Văn hóa

- Tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo được mở rộng, Phật giáo phát triển.

- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển.

- Nghệ thuật:

+ Các loại hình nghệ thuật dân gian rất phát triển.

+ Xây dựng nhiều công trình kiến trúc độc đáo, điêu khắc đạt đến độ tinh tế, điêu luyện…

Giáo dục

- Năm 1070, Nhà Lý dựng Văn Miếu ở Thăng Long.

- Năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở để tuyển chọn quan lại.

- Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học. 

Câu 2. So sánh và cho biết tổ chức nhà nước thời Lý có điểm gì khác so với thời Đinh - Tiền Lê. Qua đó chứng tỏ điều gì về tổ chức nhà nước thời Lý?

Trả lời:

* Giống nhau

- Tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền:

+ Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành. Ngôi vua cha truyền con nối.

+ Dưới vua là hệ thống quan lại phụ trách từng việc.

- Ở địa phương:

+ Chia cả nước thành các lộ, phủ, châu; xã là đơn vị cấp cơ sở.

+ Vua cử những người thân cận trấn giữ những nơi trọng yếu.

* Khác nhau

Đinh – Tiền Lê

- Bộ máy quan lại ở triều đình trung ương gồm 3 ban: Văn quan, võ quan và tăng quan.

- Cả nước chia làm 10 phủ, lộ, châu.

- Chưa có luật pháp thành văn

- Bộ máy quan lại ở triều đình trung ương gồm 2 ban: Văn quan và võ quan.

- Cả nước chia làm 24 phủ, lộ, châu.

- Đã có luật pháp thành văn (bộ luật Hình thư).

- Quân đội được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

=> Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý có phần hoàn chỉnh hơn so với thời Đinh – Tiền Lê, ngôi vua được cha truyền con nối, các chức quan đều được giao cho những người thân cận nắm giữ. Nhà Lý còn có bộ Hình thư – bộ luật hành văn đầu tiên của Việt Nam.

Câu 3. Hãy sưu tầm sách, báo và internet về một thành tựu văn hoá, giáo dục tiêu biểu thời Lý. Viết một đoạn văn ngắn (7-10 câu) giới thiệu về thành tựu đó.

Trả lời:

Chùa Một Cột

Chùa Một Cột còn có tên khác là chùa Diên Hựu hoặc Liên Hoa Đài, sở hữu cấu trúc kiến trúc độc đáo với một cấu trúc hình vuông nằm trên một cột đá. Chùa bắt đầu xây dựng vào tháng Mười (âm lịch), năm 1049 dưới thời vua Lý Thái Tông. Năm 1105, vua Lý Nhân Tông cải tạo và mở rộng chùa để trở thành một quần thể kiến trúc rộng lớn ứng với hồ Linh Chiểu và thêm vào một tòa sen mạ vàng trên đỉnh cột. Bên trong tòa sen là ngôi đền màu tím với hình ảnh chim thần ở mái nhà. Ngoài ra còn có một bức tượng mạ vàng của Đức Phật Quán Thế Âm. Chùa nổi trên mặt hồ là nhờ vào một hệ thống những thanh gỗ tạo thành cấu trúc rắn chắc hỗ trợ, trông giống như một bông hoa sen mọc thẳng lên từ hồ.