Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống - Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị đọc

Câu hỏi SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống (trang 103): Theo em, khi đến những ngôi đền người ta thường có thái độ như thế nào?

Trả lời:

- Theo em, khi đến những ngôi đền người ta thường có thái độ kính cẩn, thành kính, trang trọng, cẩn thận, ăn mặc kín đáo, nói năng nhỏ nhẹ nơi linh thiêng.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu hỏi SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống (trang 103): Em hiểu thế nào về câu thơ cuối?

Trả lời:

- Câu thơ cuối là lời khẳng định cho tầm vóc, tài năng, năng lực của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Thái độ coi thường, khinh rẻ cho đấng nam nhi hèn nhát.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống (trang 103): Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống. Đó là thái độ gì? Dựa vào cước chú, lí giải nguyên nhân của thái độ ấy.

Trả lời:

– Từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả bài thơ khi đến đền Sầm Nghi Đống: ghé mắt trông ngang, kìa, cheo leo

=> Tác giả thể hiện thái độ bất kính, xem thường, giễu cợt với kẻ xâm lược thất bại thảm hại.

– Nguyên nhân của thái độ: Sầm Nghi Đống từng là tướng phương Bắc sang đánh chiếm đóng Thăng Long. Sau này, khi bị vua Quang Trung dồn đánh, Sầm Nghi Đống đành tự vẫn. Tác giả muốn châm biếm nhắc lại cái chết nhục nhã, cho rằng viên tướng bại trận không xứng đáng được thờ trong đền.

Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống (trang 103): Tác giả đã nêu ra giả định gì trong hai câu thơ cuối? Giả định đó góp phần bộc lộ điều gì trong quan niệm của nhà thơ về “sự anh hùng”

Trả lời:

– Tác giả đã nêu ta giả định “Ví đây đổi sự làm trai được” trong hai câu thơ cuối

– Giả định đó góp phần bộc lộ: Cái ý nghĩa đối phận làm trai đã thể hiện cái mặc cảm phụ nữ đối với nam giới trong xã hội phong kiến đàn áp đặt vào ý thức nhà thơ. Nhưng mặt khác, tuy có mặc cảm về thân phận nhưng nó cũng thể hiện nhu cầu đổi phận, không chịu an phận của bà. Bên cạnh đó, giả định này cũng bộc lộ sự coi thường đối với sự nghiệp của viên tướng bại trận Sầm Nghi Đống. Câu kết há bấy nhiêu có thể nghĩ rằng Hồ Xuân Hương tự cho mình có thể làm gấp nhiều lần, so với sự nghiệp của sầm, song đúng hơn, nên biểu hiện một lời dè bỉu.

Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống (trang 103): Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong văn bản? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?

Trả lời:

- Thủ pháp trào phúng được thể hiện: nói giễu.

- Tác dụng: bộc lộ thái độ xem thường, giễu cợt, mỉa mai của tác giả đối với Sầm Nghi Đống và thể hiện cá tính, bản lĩnh và khát vọng thay đổi thân phận của Hồ Xuân Hương.

Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống (trang 103): Chủ đề của bài thơ là gì? Nêu một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề đó.

Trả lời:

– Chủ đề: Khát vọng được bình đẳng, lập nên sự nghiệp anh hùng vẻ vang của một người phụ nữ.

– Căn cứ: thái độ “bứt kinh”, thách thức với “sự nghiệp anh hùng” của nam nhi, với thần linh thể hiện qua hai câu thơ đầu và giả định của tác giả qua hai câu thơ cuối, thể hiện mạnh mẽ nhu cầu giải phóng cá tính của con người, bất chấp các ước lệ ràng buộc của xã hội phong kiến.

Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống (trang 103): Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Trả lời:

- Thông điệp: Cần trân trọng, ca ngợi tài năng của người phụ nữ, nam – nữ cần được bình đẳng để phụ nữ có cơ hội thể hiện khả năng của mình.