Chuẩn bị đọc
Câu hỏi SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 7): Tìm đọc thông tin về cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý và trận chiến dọc phòng tuyến sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (năm 1077).
Trả lời:
- Cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý: diễn ra từ năm 1075 - 1077, trải qua 2 giai đoạn: Nhà Lý đánh phủ đầu sang đất Tống; Nhà Lý rút về phòng thủ chống lại sự phản công của quân Tống. Sau đó hai bên đàm phán, quân Tống rút khỏi Đại Việt.
- Trận chiến dọc phòng tuyến sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (năm 1077): trận đánh lớn diễn ra ở một khúc sông Như Nguyệt.
+ Trận đánh cuối cùng có tính quyết định của cuộc chiến tranh Tống - Việt.
+ Quân dân Đại Việt giành chiến thắng vang dội.
Trải nghiệm cùng văn bản
Câu hỏi SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 8): Em hiểu thế nào là “thiên thư”?
Trả lời:
- “Thiên” có nghĩa là Trời
- “Thư” có nghĩa là Sách
=> “Thiên thư” được hiểu là sách trời
Suy ngẫm và phản hồi
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 8): Xác định bố cục của bài thơ.
Trả lời:
Bố cục: 2 phần
- Câu 1 – 2: Giới thiệu vấn đề chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thểthay đổi của chủ quyền đất nước.
- Câu 3 – 4: Cảnh cáo việc quân giặc sang xâm lược và khẳng định kết cục không tốt đẹp của chúng khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 8): Theo em, bài thơ đã đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ tứ tuyệt luật Đường như thế nào?
Trả lời:
Luật: Tuân thủ theo luật trắc vần bằng
- Số câu: 4
- Số chữ trong câu: 7
- Niêm: Chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 4 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”.
- Vần: chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1, 2 và 4 (cư – thư – hư)
- Đối: thơ tứ tuyệt không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thất ngôn bát cú
=> Kết luận: Bài thơ tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật trắc vần bằng theo luật Đường.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 8): Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định điều gì? Từ đó, cho biết:
a. Tác dụng của cách dùng từ, ngắt nhịp trong câu: Nam quốc sơn hà Nam đế cư.
b. Tác dụng của việc nói đến “thiên thư” (sách trời) trong câu thơ thứ hai.
Trả lời:
- Hai câu đầu, tác giả đã giới thiệu vấn đề chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước.
a. Tác dụng: tạo âm điệu chậm rãi, trang nghiêm, hào hùng.
b. Tác dụng: cho thấy tính “pháp lí”, chắc chắn của chủ quyền đã được ấn định bởi văn bản của “nhà trời”.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 8): Ở hai câu cuối, tác giả nói về điều gì, nói với ai và bằng thái độ, tình cảm như thế nào?
Trả lời:
- Hai câu cuối: “Chúng bay hãy chờ xem chúng bay sẽ thất bại như thế nào!”. Tác giả đang nói với kẻ thù với một tinh thần tự tôn dân tộc và thái độ kiên quyết, mạnh mẽ, khẳng định chủ quyền dân tộc và tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 9): Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
- Chủ đề: khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí, quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ xâm lược.
- Cảm hứng chủ đạo: tình cảm yêu nước mãnh liệt, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc và ý thức về chủ quyền của dân tộc.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 9): Nam quốc sơn hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Hãy phát biểu ý kiến của em về điều này.
Trả lời:
- Nam quốc sơn hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Bài thơ đã cho thấy niềm tự hào và tự tôn dân tộc, ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bảo vệ đất nước từ ngàn đời nay.
Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 8 CTST – Soạn bài Nam quốc sơn hà (trang 9): Nêu một số dẫn chứng lấy từ lịch sử hoặc từ văn chương cho thấy tinh thần và ý chí về độc lập chủ quyền đã trở thành một truyền thống vẻ vang của dân tộc.
Trả lời:
Tham khảo:
- Dẫn chứng lịch sử: Nhân dân ta đã trải qua 2 cuộc kháng chiến trường kì là kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ đầy hào hùng và luôn chiến thắng, đánh đuổi kẻ thù, giành độc lập, tự do.
- Dẫn chứng văn chương: trích Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh.
+ Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát-xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do ! Dân tộc đó phải được độc lập !
- Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.