Giải SGK Toán 9 Cánh Diều Bài 2: Một số phép tính về căn bậc hai của số thực

Khởi động:

Khởi động trang 55 Toán 9 Tập 1 Cánh diều | Giải Toán 9

Khi một quả bóng rổ được thả xuống, nó sẽ nảy trở lại, nhưng do tiêu hao năng lượng nên nó không đạt được chiều cao như lúc bắt đầu. Hệ số phục hồi của quả bóng rổ được tính theo công thức CR=hH, trong đó H là độ cao mà quả bóng được thả rơi và h là độ cao mà quả bóng bật lại.

(Nguồn: Math for Real Life: Teaching Practical Uses for Algebra, Geometry and Trigonometry, Jim Libby, năm 2017)

Một quả bóng rổ rơi từ độ cao 3,24 m và bật lại độ cao 2,25 m. Làm thế nào để viết hệ số phục hồi của quả bóng đó dưới dạng phân số?

Trả lời:

Thay H = 3,24 m và h = 2,25 m, ta được:

CR=2,253,24=225324=225324=1518=56.

Vậy CR=56.

I. Căn bậc hai của một bình phương

Hoạt động 1: So sánh:

a) 42 và |4|;

b) 52 và |–5|.

Trả lời:

a) 

b) 

.


Luyện tập, vận dụng 1: Áp dụng quy tắc về căn bậc hai của một bình phương, hãy tính:

a) 352;

b) 792;

c) 122.

Trả lời:


II. Căn bậc hai của một tích

Hoạt động 2: So sánh: 425 và 425.

Trả lời:

Ta có:

425=100=102=|10| = 10;

425 = 2.5 = 10.

Vậy 425 = 

Luyện tập, vận dụng 2: Áp dụng quy tắc về căn bậc hai của một tích, hãy tính:

a) 25121;

b) 298;

c) 105,252.

Trả lời:

a) 

b) 

c) 


III. Căn bậc hai của một thương


Hoạt động 3: So sánh: 1625 và 1625.

Trả lời:


Luyện tập, vận dụng 3: Trong tình huống nêu ra ở phần mở đầu, viết hệ số phục hồi của quả bóng rổ dưới dạng phân số.

Trả lời:

Thay H = 3,24 m và h = 2,25 m, ta được:

CR=2,253,24=225324=225324=1518=56.

Vậy 

Hoạt động 4: So sánh:

a) 3211 và 311;

b) 522 và 52.

Trả lời:

a) 

3

Ta có: 

b) 

Ta có: 


Luyện tập, vận dụng 4: Rút gọn biểu thức: 3+1227.

Trả lời:


V. Đưa thừa số vào trong dấu căn bậc hai

Hoạt động 5: So sánh:

a) 35 và 325;

b) -52 và 522.

Trả lời:

Ta có:

a) 325 = 35. Vậy 35 = 325.

b) 522 = -|-5|2 = -52. Vậy -52 = 522.

Luyện tập, vận dụng 5: Rút gọn biểu thức:

a) -717;

b) 6116 - 66

Trả lời:

a) 

b) 6


Bài tập


Bài tập 1: Áp dụng quy tắc về căn bậc hai của một bình phương, hãy tính:

a) 252;

b) 0,162;

c) 732.

Trả lời:


Bài tập 2: Áp dụng quy tắc về căn bậc hai của một tích, hãy tính:

a) 3681;

b) 49121169;

c) 502142

d) 3+535.

Trả lời:

a) 3681=3681 = 6.9 = 54.

b) 49121169=49121169 = 7.11.13 = 1 001.

c) 502142=501450+14

=3664=3664=68=48.

d) 3+535=3+535

=3252=95=4 = 2.

Bài tập 3: Áp dụng quy tắc về căn bậc hai của một thương, hãy tính:

a) 4936;

b) 13212281

c) 93+739297+72

d) 5031502+51.

Trả lời:

a) 

b) 

c) 

d) 


Bài tập 4: Áp dụng quy tắc đưa thừa số ra ngoài dấu căn bậc hai, hãy rút gọn biểu thức:

a) 1227+75;

b) 28025320;

c) 2,80,7.

Trả lời:


Bài tập 5: Áp dụng quy tắc đưa thừa số vào trong dấu căn bậc hai, hãy rút gọn biểu thức:

a) 92932;

b) 23+111211.

Trả lời:

a) 92932=9229322

=9292=0.

b) 23+111211

=223+111211

=43+111211

=12+111211

Bài tập 6: So sánh:

a) 37 và 22;

b) 522 và 5;

c) 37 và 65.

Trả lời:

a)Ta có 

Vì 

b) Ta có

Vì 

c) Ta có 

Vì   


Bài tập 7: Cho tam giác đều ABC có độ dài cạnh là a. Tính độ dài đường cao AH của tam giác ABC theo a.

Trả lời:


Bài tập 8: Trong Vật lí, ta có định luật Joule – Lenz để tính nhiệt lượng toả ra ở dây dẫn khi có dòng điện chạy qua:

Q = I2Rt.

Trong đó: Q là nhiệt lượng toả ra trên dây dẫn tính theo Jun (J);

I là cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn tính theo Ampe (A);

R là điện trở dây dẫn tính theo Ohm (Ω);

t là thời gian dòng điện chạy qua dây dẫn tính theo giây.

Áp dụng công thức trên để giải bài toán sau: Một bếp điện khi hoạt động bình thường có điện trở R = 80 Ω. Tính cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn, biết nhiệt lượng mà dây dẫn toả ra trong 1 giây là 500 J.

Trả lời:

Theo bài, ta có R = 80 (Ω), t = 1 (s) và Q = 500 (J).

Áp dụng công thức Q = I2RT, ta có: 500 = I2.80.1

Suy ra 80I2 = 500, nên I2=50080=254.

Do đó I = 254=254=52 = 2,5 (A) (do I > 0).

Vậy cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn là 2,5 Ampe.

Bài tập 9: Tốc độ gần đúng của một ô tô ngay trước khi đạp phanh được tính theo công thức v = 2λgd, trong đó v (m/s) là tốc độ của ô tô, d (m) là chiều dài của vết trượt tính từ thời điểm đạp phanh cho đến khi ô tô dừng lại trên đường, λ là hệ số cản lăn của mặt đường, g = 9,8 m/s2 (Nguồn: Math for Real Life: Teaching Practical Uses for Algebra, Geometry and Trigonometry, Jim Libby, năm 2017). Nếu một chiếc ô tô để lại vết trượt dài khoảng 20 m trên đường nhựa thì tốc độ của ô tô trước khi đạp phanh là khoảng bao nhiêu mét trên giây (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)? Biết rằng hệ số cản lăn của đường nhựa là λ 0,7.

Bài 9 trang 60 Toán 9 Tập 1 Cánh diều | Giải Toán 9

Trả lời:

Áp dụng công thức: v = 

Theo đề bài ta có: g = 9,8 m/; d = 20 m.

Thay vào công thức ta được: v =  m/s.

Vậy tốc độ của ô tô trước khi đạp phanh xấp xỉ là 17 m/s.