Đọc hiểu
Câu 1 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3.
Trả lời:
- Hình ảnh vườn cây được so sánh với xanh như ngọc. Muốn thể hiện vẻ đẹp xanh tươi, tươi tốt của thiên nhiên nơi này.
Câu 2 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Chú ý về tính nghịch lí, khác thường trong quan hệ của “gió” và mây”.
Trả lời:
- “Gió theo lối gió / mây đường mây”: gió đi một đường mây đi một ngả → sự xa cách, chia lìa.
Câu 3 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Từ "ở đây" trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?
Trả lời:
“Ở đây” có thể được hiểu theo những cách suy nghĩ là: Ở đây có thể là ở thôn Vĩ, khi Hàn Mặc Tử nhìn bức ảnh nhưng cũng có thể là ở Quy Nhơn, nơi Hàn Mặc Tử đang điều trị bệnh phong.
Câu hỏi
Câu hỏi 1 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?
Trả lời:
- Mở đoạn đầu bài thơ, tác giả đã dùng câu hỏi quen thuộc: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa như một lời mời thân tình lại như lời trách cứ dịu dàng của cô gái thôn Vĩ Dạ. Không thô lỗ, mà lại toán lên vẻ dịu dàng và tinh tế. Bức tranh thiên nhiên hiện lên rõ nét qua ba câu thơ cuối của đoạn thơ đầu. Những ánh nắng của vẻ đẹp thiên nhiên, sự tươi tắn của màu sắc, cùng với sắc thái nhẹ nhàng và sâu sắc của cảm xúc và tình cảm. Thôn Vĩ hiện lên như một bức tranh, với màu xanh tươi của lá cây và ánh nắng rạng rỡ đầy sức sống. Câu “Vườn ai mướt mãi xanh như ngọc” không chỉ mô tả màu xanh của rặng cau, mà còn màu xanh của vườn tược với các loại cây khác. Giữa khung cảnh thiên nhiên tươi tắn, tràn ngập sức sống lại nổi bật hình ảnh một người con gái với khuôn mặt phúc hậu, vuông chữ điền và duyên dáng… Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của tác giả, nó thể hiện tình yêu sâu sắc của ông đối với vùng đất này, đồng thời làm nổi bật cảm xúc về cuộc tình dang dở của ông với người con gái thôn Vĩ Dạ.
Câu hỏi 2 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?
Trả lời:
- So với khổ 1, bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có nhiều điểm khác biệt. Nếu khổ thơ thứ nhất tác giả miêu tả bức tranh thôn Vĩ Dạ ngập tràn sức sống với khung cảnh thiên nhiên ngập tràn sắc màu thì ở khổ hai, khung cảnh thiên nhiên đã trở nên đượm buồn hơn. Nỗi buồn ấy đã nhuốm cả vào không gian, cảnh vật, làm cho tâm trạng con người cũng trở nên buồn hơn.
- Ở khổ thơ 1, đó là tâm trạng hạnh phúc, chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thôn Vĩ. Ở khổ thơ 2, nét chủ đạo là cái nhìn u buồn.
Câu hỏi 3 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.
Trả lời:
- Ở khổ thơ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
+ Câu hỏi này không chỉ là một lời chào mời mà nó còn như một lời trách móc nhẹ nhàng của cô gái Thôn Vĩ.
- Ở khổ thơ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?
+ Thuyền ai là một câu hỏi không rõ ràng, ai ở đây có thể là một thiếu nữ. Thuyền và bến đò cùng bờ sông và ánh trăng đã tạo nên khung cảnh hết sức lãng mạn và đẹp đẽ.
- Ở khổ thơ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?
+ Lời thơ như nhắc nhở, không phải bộc lộ một sự tuyệt vọng hay hy vọng, đó chỉ là sự thất vọng. Sự thất vọng của một trái tim khao khát yêu thương mà không bao giờ và mãi mãi không có tình yêu trọn vẹn.
→ Nếu ở khổ 1 khổ 2 là những câu hỏi tu từ mang sự bí ẩn, gây tò mò một chút trách móc nhưng kết lại bài thơ bằng câu thơ cuối là câu hỏi tu từ bộc lộ rõ sự thất vọng khi tình yêu không trọn vẹn.
Câu hỏi 4 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc hoạ tâm trạng của người cung nữ thông qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”:
Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Không có niềm trăng và ý nhạc
Có người cung nữ nhớ thương vua
Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?
Trả lời:
– Sự đối lập không gian được thể hiện rõ ràng qua các bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ:
+ Khổ 1: Cảnh vật thiên nhiên hiện lên thật đẹp, căng tràn sức sống, tươi xanh. Cảnh vật mang trong mình vè đẹp thành cao, dịu dàng, tạo cho người đọc một cảm giác sảng khoái, êm đềm, du dương, bay bồng.
+ Khổ 2: Khác với bức tranh thiên nhiên ở khổ 1 thì sang khổ này, bức tranh ấy đã nhuốm màu tâm trạng với sắc buồn là chủ đạo. Cảnh vật vẫn đẹp như vậy nhưng lại ẩn chứa nỗi buồn man mác.
– Không gian thực và ảo:
+ Ở những câu thơ đầu, người đọc thấy rõ được không gian thực, cảnh vật thiên nhiên của xứ Huế – thôn Vĩ. Tuy nhiên ở những câu thơ cuối, lại xuất hiện sương khói mờ ảo, mọi thứ đều không còn nhìn thấy rõ chứng tỏ đây là không gian ảo, tác giả tưởng tượng ra.
Câu hỏi 5 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung.
Trả lời:
- Một yếu tố tượng trưng trong bài thơ là hình ảnh trăng. Trăng không chỉ tượng trưng cho cái đẹp mà còn tượng trưng cho hạnh phúc và thanh bình. Vì vậy, hình ảnh trăng xuất hiện trong bài thơ đã khơi dậy cho người đọc về một niềm tin và khát vọng vào tình yêu và cuộc sống.
Câu hỏi 6 SGK Văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (trang 41): Sự day dứt về thân phận như bị bỏ rơi, bị quên lãng của chủ thể trữ tình gợi cho em cảm xúc gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) trình bày cảm xúc đó.
Trả lời:
Đoạn văn mẫu 1
“Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc với bức tranh tuyệt vời về đề tài cảnh vật, thiên nhiên và những con người tại xứ Huế. Hình ảnh con người ở bên lề cuộc sống tuy không chiếm vị trí chủ thể chính trong bài thơ nhưng họ vẫn là những hình ảnh tuyệt vời, phản ánh một cảm xúc sâu sắc trong tác phẩm. Mở đầu bài thơ là một lời mời chào xen chút dỗi hờn của cô gái thôn Vĩ đã mở ra không khí ấm áp của tình cảm trong bài thơ. Những dòng thơ tiếp theo miêu tả về khung cảnh thiên nhiên tại thôn Vĩ, với hình ảnh con người nổi lên giữa tán lá trúc. Đến khổ thơ thứ hai, màu sắc của cảnh vật và tâm trạng con người đã có sự thay đổi rõ rệt. Cảnh vật hiện lên với vẻ buồn bã, thấu hiểu qua cái nhìn đầy nội tâm của nhân vật trữ tình. Ở khổ thơ cuối, cảnh vật và con người trong bài thơ dường như chia cách, xa lìa nhau. Cả hai sự vật đều chìm đắm trong một không gian mơ hồ với sương khói mờ nhòa. Điều này làm nổi bật vai trò quan trọng của hình ảnh con người bên lề cảnh vật thiên nhiên, tạo nên sự thành công và huyền bí cho bài thơ.”
Đoạn văn mẫu 2
Trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ,” Hàn Mặc Tử đã lồng ghép nỗi cô đơn và trống vắng nội tâm của mình bằng việc thể hiện qua khổ thơ thứ hai và khổ thư thứ ba. Nếu khổ thơ đầu tiên là cõi thực của kí ức, tươi tắn và rực rỡ dưới ánh nắng ấm áp buổi sớm, thì phần sau lại nổi bật với ánh trăng làm mờ ảo mọi thứ, như một giấc mơ lạnh lẽo và nhợt nhạt. Cách diễn đạt “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” tạo nên cảm giác lạnh lẽo, bao trùm cả dòng sông. Hàn Mặc Tử như khát khao có con thuyền chở trăng về, có lẽ là để chở đựng những khát khao hy vọng, mong đợi về một sự gặp gỡ và hòa hợp.Chữ “kịp” trong câu thơ thứ 2 làm tăng thêm hương vị của tiếc nuối và nỗi buồn, lo sợ khi ông hiểu rằng chẳng bao giờ kịp nữa, nhưng ông vẫn cố hỏi khiến tâm trạng trở nên bồn chồn, chua xót, bất lực. Câu hỏi chỉ mang đến nỗi tiếc thương và tự dày vò bản thân mình. Dường như, nếu trăng không về “kịp,” người bị số phận bỏ rơi bên bờ vực cuộc đời này sẽ bị lạc lõng, hoàn toàn tuyệt vọng và đau khổ mãi mãi nếu cứ ở lại dưới bầu trời thăm thẳm này.