Soạn bài Nguyễn Du Cuộc đời và sự nghiệp - Ngữ văn 11 Cánh Diều

Đọc hiểu

Câu 1 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 38): Những điểm đáng lưu ý về gia đình, dòng họ Nguyễn Du là gì?
Trả lời:
- Gia đình, dòng họ Nguyễn Du là đại quý tộc, có thế lực vào bậc nhất đương thời, vừa có truyền thống khoa bảng, đỗ đạt làm quan, vừa có truyền thống văn hóa, văn học. Đây là một trong những môi trường thuận lợi để phát triển nhân cách và tài năng của Nguyễn Du.
Câu 2 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 38): Những biến cố lịch sử nào đã tác động tới cuộc đời, con người Nguyễn Du?
Trả lời:
Những biến cố lịch sử đã tác động tới cuộc đời, con người Nguyễn Du là:
+ Giai đoạn sụp đổ của triều đình vua Lê - chúa Trịnh.
+ Phong trào nông dân khởi nghĩa mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
+ Nguyễn Huệ lật đổ vua Lê – chúa Trịnh ở Đàng Ngoài, chúa Nguyễn ở Đàng Trong, đồng thời phá quân Xiêm xâm lược ở phương Nam, diệt quân Thanh xâm lược ở phương Bắc đã thu giang sơn về một mối và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. 
+ Triều đại Tây Sơn sụp đổ, triều Nguyễn được vua Gia Long (Nguyễn Ánh) thiết lập và tiếp đến là công cuộc hưng thịnh trở lại của vương triều Nguyễn.
Câu 3 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 39): Những điểm đáng lưu ý nào về cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác văn chương của ông?
Trả lời:
- Những điểm đáng lưu ý về cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác văn chương của ông:
+ Ông có cuộc sống gắn bó với những biến cố lớn lao của thời đại nên đem một cuộc đời từng trải và vốn sống phong phú.
+ Ông có một cuộc đời đầy thăng trầm: khi trong cảnh “màn lan trướng huệ”, kẻ phiêu bạt trong cảnh “mười năm gió bụi”, khi là người ẩn cư tại quê nhà, làm quan cho triều đình nhà Nguyễn, làm chánh sứ sang Trung Quốc. Bởi vậy, ông đi nhiều, tiếp xúc nhiều.
+ Ông tiếp xúc và thấu hiểu được nhiều tầng lớp tri thức, quan lại trong triều đình, thâu lượm được tinh hoa của những vùng văn hóa của đất nước và tinh hoa văn hóa nước người như Trung Quốc.
+ Vốn tri thức về văn hóa, văn hóa dân tộc cũng như Trung Quốc được ông tích lũy đã bồi đắp cho Nguyễn Du một trí tuệ thông tháo, tâm hồn nghệ sĩ phong phú.
Câu 4 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 39): Chú ý những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm:
+ Tác phẩm chữ Hán (3 tập thơ với 250 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
+ Tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh.
Câu 5 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 40): Chú ý hiện thực xã hội được phản ánh trong sáng tác của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Hiện thực xã hội được phản ánh trong sáng tác của Nguyễn Du: tái hiện lên hoàn cảnh sống của những số phận cơ cực, hẩm hiu (ông già mù hát rong, người mẹ dắt con đi ăn xin,…), những con người sắc tài mà bi kịch (người phụ nữ gảy đàn đất Long Thành, nàng Tiểu Thanh;…). => những bất công của xã hội, những cảnh đời trái ngược.
Câu 6 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 41): Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du thể hiện như thế nào qua thơ chữ Hán?
Trả lời:
- Thơ chữ Hán Nguyễn Du như nhật kí cuộc đời tác giả, là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc. Trái tim nhân đạo của đại thi hào thể hiện ở lòng thương người và niềm tự thương. Nguyễn Du hướng về những số phận đau khổ, bất hạnh với niềm cảm thương sâu sắc. Đó là những người phụ nữ sắc tài mà mệnh bạc, đó là những người nghèo khổ mà tác giả bắt gặp trên đường đi sứ. Viết về những con người có tài năng, có khi tiết thanh cao, Nguyễn Du vừa thể hiện niềm cảm thương, vừa trân trọng, ngưỡng mộ. Nguyễn Du cảm nhận mình là người cùng hội cùng thuyền với những số phận tài năng mà bị kịch. Do vậy, từ lòng thương người, Nguyễn Du trở về với niềm tự thương. Tự thương cũng là tự ý thức về cá nhân. Niềm tự thương là một nét mới trong tỉnh thần nhân đạo của Nguyễn Du.
Câu 7 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 41): Chú ý những nội dung làm nên giá trị nhân đạo của kiệt tác Truyện Kiều.
Trả lời:
- Những nội dung làm nên giá trị nhân đạo của kiệt tác Truyện Kiều:
+ Truyện là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo với tầng lớp quan lại gian ác, những kẻ lưu manh, vô lại bất nhân, sự khuynh đảo của thế lực đồng tiền,..Trong xã hội ấy, những người lương thiện, những thân phận nhỏ bé bị chà đạp, dập vùi.
+ Ông thể hiện tiếng nói đồng cảm với bi kịch, đồng tình với những khát vọng chân chính của cong người, được thể hiện qua nhân vật Thúy Kiều. Ở đời Kiều có hai bi kịch lớn hết sức đau đớn: bi kịch tình yêu và bi kịch nhân phẩm.
Câu 8 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 43): Điểm nổi bật ở thơ chữ Hán của Nguyễn Du là gì?
Trả lời:
- Thơ Hán Nguyễn Du là những áng văn chương tuyệt tác, phần lớn được viết theo thể thơ Đường luật với đủ các tiểu loại: nếu xét về số câu trong bài thì có tứ tuyệt (tuyệt cú), bát cú, trường thiên; nếu xét về số chữ trong câu thì có ngũ ngôn, lục ngôn, thất ngôn. Bút pháp nghệ thuật phong phú, đa dạng: trữ tình, tự sự hiện thực, trào phúng. Tính chất hàm súc, cô đọng, “ý tại ngôn ngoại” (ý ở ngoài lời), nghệ thuật đối,... vốn là đặc điểm, thế mạnh của thơ Đường luật được nhà thơ phát huy ở mức cao nhất. Chất trữ tình quyện hoà chất triết lí đem đến sự thâm trầm, sâu sắc của thơ chữ Hán Nguyễn Du.
Câu 9 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 43): Chú ý những thành công nghệ thuật lớn của kiệt tác Truyện Kiều.
Trả lời:
- Những thành công nghệ thuật lớn của kiệt tác Truyện Kiều:
+ Miêu tả nội tâm nhân vật là một thành công nghệ thuật lớn, mang ý nghĩa cách tân của kiệt tác Truyện Kiều.
+ Thiên nhiên trong truyện vừa là đối tượng thẩm mĩ, vừa là phương thức thể hiện tâm trạng của nhân vật với nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”.
+ Viết theo thể lúc bát vừa dân dã, bình dị như ca dao, dân ca, vừa trau chuốt nghệ thuật, đạt tới giá trị cổ điển – giá trị khuôn thước, mẫu mực.
+ Có sự kết hợp giữa ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ văn học dân gian với ngôn ngữ bác học kết tinh từ sách vở.

Câu hỏi

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 44): Văn bản Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp gồm mấy phần? Hãy xác định nội dung chính của từng phần.
Trả lời:
- Văn bản Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp gồm 2 phần:
+ Phần 1: Cuộc đời từng trải với vốn sống phong phú của Nguyễn Du.
+ Phần 2: Sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 44): Dựa vào văn bản trên, em hãy nêu lên những điểm nổi bật về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác của ông.
Trả lời:
- Những điểm nổi bật về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác của ông:
+ Gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn hóa, văn học.
+ Thời đại: cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX.
+ Cuộc đời đầy thăng trầm: khi trong cảnh “màn lan trướng huệ”, kẻ phiêu bạt trong cảnh “mười năm gió bụi”, khi là người ẩn cư tại quê nhà, làm quan cho triều đình nhà Nguyễn, làm chánh sứ sang Trung Quốc.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 44): Vì sao bài viết khẳng định thơ chữ Hán Nguyễn Du “là bức chân dung tự họa về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc”?
Trả lời:
- Bài viết khẳng định thơ chữ Hán Nguyễn Du “là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc" vì nét nổi bật chính trong các sáng tác của Nguyễn Du là sự đề cao xúc cảm, tức đề cao “tình”. Điều  quan trọng hàng đầu, là sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 44): Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực trong các tác phẩm của Nguyễn Du thể hiện ở những điểm nào?
Trả lời:
- Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều thể hiện ở những mặt: Truyện là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo với tầng lớp quan lại gian ác, những kẻ lưu manh, vô lại bất nhân, sự khuynh đảo của thế lực đồng tiền,..Trong xã hội ấy, những người lương thiện, những thân phận nhỏ bé bị chà đạp, dập vùi. Đồng thời, ông thể hiện tiếng nói đồng cảm với bi kịch, đồng tình với những khát vọng chân chính của con người, được thể hiện qua nhân vật Thúy Kiều. Ở đời Kiều có hai bi kịch lớn hết sức đau đớn: bi kịch tình yêu và bi kịch nhân phẩm.
- Điểm tương đồng và khác biệt về nội dung nhân đạo giữa Truyện Kiều và thơ chữ Hán Nguyễn Du:
+ Điểm tương đồng: đều mang giá trị nhân đạo bao la, sâu sắc, cảm thông, thấu hiểu cho những số phận bất hạnh, đầy bi kịch, đau khổ.
+ Điểm khác biệt: Ở Truyện Kiều, thể hiện giá trị nhân đạo ấy thông qua lòng đồng cảm của tác giả tới người phụ nữ xưa thông qua nhân vật Thúy Kiều. Qua đó, tác giả đã phơi bày bộ mặt xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, đồng thời phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội Việt Nam. Truyện Kiều còn là tiếng nói đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ngợi ca vẻ đẹp của con người.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 44): Truyện Kiều có những thành công gì về nghệ thuật?
Trả lời:
- Những thành công về mặt nghệ thuật của kiệt tác Truyện Kiều được trình bày trong bài Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp:
+ Trong các hình thức ngôn ngữ kể chuyện (ngôn ngữ gián tiếp, ngôn ngữ trực tiếp), Nguyễn Du đặc biệt thành công với ngôn ngữ nửa trực tiếp.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật là trong tác phẩm Truyện Kiều. Tính cách nhân vật được khắc họa bằng cả bút pháp ước lệ và bút pháp tả thực, bằng cả con người với biểu hiện bên ngoài và con người với đời sống nội tâm. Miêu tả nội tâm nhân vật là một thành công nghệ thuật lớn, mang ý nghĩa cách tân của kiệt tác Truyện Kiều.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp (trang 44): Nhà thơ Tố Hữu nhận định Nguyễn Du là “người xưa của ta nay”. Em có suy nghĩ gì về nhận định đó.
Trả lời:
- Trong một tác phẩm nhà thơ Tố Hữu viết tặng đại thi hào Nguyễn Du nhân ngày kỉ niệm 200 năm sinh của cụ, ông đã từng nhận định cụ là “người xưa của ta nay”. Sở dĩ ông nói vậy bởi Nguyễn Du là con người của thời đại trước, đã cách nhà thơ Tố Hữu hàng hai trăm năm nên mới gọi cụ là “người xưa”. Đồng thời, xuất phát từ nhận thức và tình cảm sâu sắc với cụ, liên hệ giữa quá khứ với thực tại, Tố Hữu muốn khẳng định với thế hệ tương lai rằng những tư tưởng của Nguyễn Du, tài năng của cụ đã vượt thời gian, cụ đã trở thành danh nhân văn hóa của dân tộc Việt Nam, và không chỉ là niềm tự hào của nền văn học Việt Nam mà còn vươn ra tầm thế giới, với những tác phẩm để đời thành công.