Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí - Ngữ văn 11 Cánh Diều

Đọc hiểu

Câu 1 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): “Son phấn”, “văn chương” là để nói về điều gì ở Tiểu Thanh?
Trả lời:
- Son phấn: vẻ đẹp, sắc đẹp.
- Văn chương: tài năng.
Câu 2 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): Chú ý nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận.
Trả lời:
“Son phấn” – “văn chương” 
“vẫn hận” – “còn vương”
“Nỗi hờn” – “cái án”
→ Việc sử dụng phép đối trong các câu thơ thực và luận thể hiện cái tài, cái sắc đi kèm với số phận bi thảm, đau khổ. 

Câu hỏi

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): Ngoài kết cấu đề, thực, luận, kết của thơ Đường luật, bài Đọc “Tiểu Thanh kí” có thể phân chia thành kết cấu hai phần (bốn câu thơ trên và bốn câu thơ dưới) được không? Vì sao?
Trả lời:
Theo em, bài thơ không nên chia thành kết cấu hai phần (bốn câu thơ trên và bốn câu thơ dưới) vì tách rời bố cục bài thơ ra như vậy sẽ không mạch lạc và lôgic:
+ 6 câu đầu: nhà thơ xót thương cho số phận Tiểu Thanh
+ 2 câu cuối: nhà thơ xót thương cho chính mình
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/ Văn chương không mệnh đốt còn vương.” em nhận ra điều gì về số phận Tiểu Thanh và tình cảm, thái độ của tác giả?
Trả lời:
- Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/ Văn chương không mệnh đốt còn vương.”, em thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, thể hiện nỗi niềm xót xa cho người tài hoa bạc mệnh, thể hiện triết lí về số phận của con người trong xã hội phong kiến: tài mệnh tương đổ, hồng nhan đa truân,…cái tài, cái đẹp không được chấp nhận, bị vùi dập không thương tiếc thông qua số phận Tiểu Thanh.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): Vì sao nhà thơ tự xem mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch, tài hoa nhưng mang nỗi oan lạ lùng? Qua đó, em hiểu thêm điều gì về Nguyễn Du?
Trả lời:
- Tiểu Thanh nàng có tài có sắc nhưng mệnh bạc, bị đà đọa mà chết trong tủi cực. Nguyễn Du cũng vậy, ông là một người tài hoa nhưng phải sống trong thời kì loại lạc, cuộc đời ông là những thăng trầm, biến cố. Nguyễn Du là một người với trái tim nhân đạo, mỗi tác phẩm của ông đều phản ánh một hiện thực xã hội. Trái tim nhân đạo của đại thi hào thể hiện ở lòng thương người và niềm tự thương. Nguyễn Du hướng về những số phận đau khổ, bất hạnh với niềm cảm thương sâu sắc. Đó cũng là lí do nhà thơ tự xem mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch, tài hoa nhưng mang nỗi oan lạ lùng.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối trong bài thơ.
Trả lời:
- Trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du đã sử dụng một cách tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn ngữ:
+ Cảnh đẹp >< gò hoang 
→ Đối lập giữa quá khứ và hiện tại nhằm nhấn mạnh sự hoang tàn của cảnh vật nơi đây, vốn từng rất xinh đẹp nhưng giờ đây lại héo úa, hoang tàn. Qua đó thể hiện hiện sự xót xa, tiếc nuối của tác giả đối với số phận éo le của nàng Tiểu Thanh. 
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): Tác giả gửi gắm tâm sự gì qua hai câu kết?
Trả lời:
- Hai câu thơ kết cấu thành một câu hỏi. Từ thương người, Nguyễn Du chuyển mạch đến thương mình. Câu hỏi hướng đến những điệu hồn tri âm. Không hỏi quá khứ, không hỏi hiện tại, vì quá khứ và hiện tại đều bế tắc. Câu hỏi hướng đến tương lai. Nguyễn Du cũng không hỏi trời, ông hỏi người vì còn mong ở đời có thể tìm thấy những tri âm. 
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 11 Cánh Diều - Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 49): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) nói lên suy nghĩ của em về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua bài Đọc Tiểu Thanh kí.
Đoạn văn tham khảo
     Đọc “Tiểu Thanh kí” là một trong những sáng tác được nhiều người biết đến, thể hiện sâu sắc tư tưởng Nguyễn Du và đã gây xúc động với em vì tình cảm nhân đạo cao cả của nhà thơ. Bài thơ là những tâm sự của ông, vừa có được sự tương đồng, gần gũi với cuộc đời, tài sắc mà bất hạnh của Tiểu Thanh. Bởi vậy đây được coi là sự kết hợp hài hoà giữa nỗi thương người và sự thương mình, giữa sự xót thương cho kiếp người bạc mệnh và lòng trân trọng ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của con người. Đó cũng là một phương diện quan trọng, sâu sắc trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du. Ông đau nỗi đau của con người, hiểu thấu được nguyên nhân của những bi kịch ấy nhưng cũng bất lực bởi chính ông cũng là nạn nhân của những bể nhuộm cuộc đời đó. Nỗi đau, sự cô đơn, tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đều xuất phát từ một trái tim nghệ sĩ lớn. Qua đó, em thấy được ông là người giàu tình thương yêu, trân trọng tài năng và vẻ đẹp con người.