Giải SGK Toán 9 Kết nối tri thức Luyện tập chung

Bài 4.14: Một cuốn sách khổ 17 × 24 cm, tức là chiều rộng 17 cm, chiều dài 24 cm. Gọi α là góc giữa đường chéo và cạnh 17 cm. Tính sin α, cos α (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai) và tính số đo α (làm tròn đến độ).

Trả lời:

Ta mô tả cuốn sách khổ 17 × 24 cm như hình vẽ sau:

Bài 4.14 trang 80 Toán 9 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 9

Xét ∆ACD vuông tại D, theo định lí Pythagore, ta có:

AC2 = AD2 + DC2 = 172 + 242 = 865. Suy ra AC=865 cm (vì AC > 0).

Theo định nghĩa tỉ số lượng giác sin và cos, ta có:

sinα=sinCAD^=CDAC=248650,82;

cosα=cosCAD^=ADAC=178650,58.

Suy ra α ≈ 55°.

Vậy sin α ≈ 0,82; cos α ≈ 0,58 và α ≈ 55°.

Bài 4.15: Cho tam giác ABC có chân đường cao AH nằm giữa B và C. Biết HB = 3 cm, HC = 6 cm, HAC^=60°. Hãy tính độ dài các cạnh (làm tròn đến cm), số đo các góc của tam giác ABC (làm tròn đến độ).


Trả lời:


Bài 4.16: Tìm chiều rộng d của dòng sông trong Hình 4.27 (làm tròn đến m).

Bài 4.16 trang 80 Toán 9 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 9

Trả lời:

Ta có tan40ᵒ=

=>d=42m


Bài 4.17: Tính các số liệu còn thiếu (dấu "?") ở Hình 4.28 với góc làm tròn đến độ, với độ dài làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.

Bài 4.17 trang 80 Toán 9 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 9

Trả lời:

a) Gọi độ dài cạnh cần tìm là x.

Ta có: tan40°=x3 suy ra x = 3.tan40° ≈ 2,5.

b) Gọi số đo góc cần tìm là α.

Vì tứ giác đã cho có 3 góc vuông nên là hình chữ nhật. Do đó hai cạnh đối nhau có độ dài bằng nhau.

Ta có: sinα=710=0,7 suy ra α ≈ 44°.

c) Gọi số đo góc cần tìm là β.

Ta có: tanα=75 suy ra β ≈ 54°.

d) Gọi độ dài cạnh góc vuông nhỏ và cạnh góc vuông lớn lần lượt là a, b.

Ta có:

⦁ sin35°=a3, suy ra a = 3.sin35° ≈ 1,7.

⦁ sin35°=b5, suy ra b = 5.sin35° ≈ 2,9.

Bài 4.18: Một bạn muốn tính khoảng cách giữa hai địa điểm A, B ở hai bên hồ nước. Biết rằng các khoảng cách từ một điểm C đến A và đến B là CA = 90 m, CB = 150 m và ACB^=120° (H.4.29). Hãy tính AB giúp bạn.

Bài 4.18 trang 80 Toán 9 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 9

Trả lời:


Bài 4.19: Mặt cắt ngang của một đập ngăn nước có dạng hình thang ABCD (H.4.30). Chiều rộng của mặt trên AB của đập là 3 m. Độ dốc của sườn AD, tức là tanD = 1,25. Độ dốc của sườn BC, tức là tanC = 1,5. Chiều cao của đập là 3,5 m. Hãy tính chiều rộng CD của chân đập, chiều dài của các sườn AD và BC (làm tròn đến dm).

Bài 4.19 trang 80 Toán 9 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 9

Trả lời:

Bài 4.19 trang 80 Toán 9 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 9

Kẻ AE ⊥ CD, BF ⊥ CD. Khi đó AE // BF.

Vì ABCD là hình thang nên AB // CD, do đó suy ra AB // EF.

Xét tứ giác ABFE có: AE // BF và AB // EF nên là hình bình hành.

Lại có E^=90°, nên hình bình hành ABFE là hình chữ nhật.

Suy ra EF = AB = 3 m.

Xét ∆ADE vuông tại E, ta có:

tanD=AEDE, suy ra DE=AEtanD=3,51,25=2,8 (m).

Vì ABFE là hình chữ nhật nên BF = AE = 3,5 m.

Xét ∆BCF vuông tại F, ta có:

tanC=BFFC, suy ra FC=BFtanC=3,51,5=73 (m).

Ta có: DC=DE+EF+FC=2,8+3+73=12215=8,13 (m)81 (dm).

Xét ∆ADE vuông tại E, theo định lí Pythagore, ta có:

AD2 = AE2 + DE2 = 3,52 + 2,82 = 20,09.

Suy ra AD=20,094,482186966... (m)45 (dm).

Xét ∆BCF vuông tại F, theo định lí Pythagore, ta có:

BC2=BF2+CF2=3,52+732=63736.

Suy ra BC=63736=4,206476388... (m)42 (dm).

Vậy AD ≈ 45 dm, BC ≈ 42 dm.

Bài 4.20: Trong một buổi tập trận, một tàu ngầm đang ở trên mặt biển bắt đầu di chuyển theo đường thẳng tạo với mặt nước biển một góc 21° để lặn xuống (H.4.31).

a) Khi tàu chuyển động theo hướng đó và đi được 200 m thì tàu ở độ sâu bao nhiêu so với mặt nước biển? (làm tròn đến m).

b) Giả sử tốc độ của tàu là 9 km/h thì sau bao lâu (tính từ lúc bắt đầu lặn) tàu ở độ sâu 200 m (tức là cách mặt nước biển 200 m)?

Bài 4.20 trang 80 Toán 9 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 9

Trả lời:

a) Ta có AH=200m

sin21=

=>BH=72m

Vậy khi đó tàu ở độ sâu 72m so với mặt đất.

b) Ta có BH=200m

Quãng đường AH tàu lặn được là: 

Sin21=

=>AH=558m=0,558km

Thời gian tàu lặn tới độ sâu 200m là:

t==0,062 giờ 

Vậy sau 0,062 giờ=3,27 phút thì tàu lặn tới độ sâu 200m