Bài 4.14: Một cuốn sách khổ 17 × 24 cm, tức là chiều rộng 17 cm, chiều dài 24 cm. Gọi α là góc giữa đường chéo và cạnh 17 cm. Tính sin α, cos α (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai) và tính số đo α (làm tròn đến độ).
Trả lời:
Ta mô tả cuốn sách khổ 17 × 24 cm như hình vẽ sau:
Xét ∆ACD vuông tại D, theo định lí Pythagore, ta có:
AC2 = AD2 + DC2 = 172 + 242 = 865. Suy ra (vì AC > 0).
Theo định nghĩa tỉ số lượng giác sin và cos, ta có:
Suy ra α ≈ 55°.
Vậy sin α ≈ 0,82; cos α ≈ 0,58 và α ≈ 55°.
Bài 4.15: Cho tam giác ABC có chân đường cao AH nằm giữa B và C. Biết HB = 3 cm, HC = 6 cm, Hãy tính độ dài các cạnh (làm tròn đến cm), số đo các góc của tam giác ABC (làm tròn đến độ).
Trả lời:
Bài 4.16: Tìm chiều rộng d của dòng sông trong Hình 4.27 (làm tròn đến m).
Trả lời:
Ta có tan40ᵒ=
=>d=42m
Bài 4.17: Tính các số liệu còn thiếu (dấu "?") ở Hình 4.28 với góc làm tròn đến độ, với độ dài làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.
Trả lời:
a) Gọi độ dài cạnh cần tìm là x.
Ta có: suy ra x = 3.tan40° ≈ 2,5.
b) Gọi số đo góc cần tìm là α.
Vì tứ giác đã cho có 3 góc vuông nên là hình chữ nhật. Do đó hai cạnh đối nhau có độ dài bằng nhau.
Ta có: suy ra α ≈ 44°.
c) Gọi số đo góc cần tìm là β.
Ta có: suy ra β ≈ 54°.
d) Gọi độ dài cạnh góc vuông nhỏ và cạnh góc vuông lớn lần lượt là a, b.
Ta có:
⦁ suy ra a = 3.sin35° ≈ 1,7.
⦁ suy ra b = 5.sin35° ≈ 2,9.
Bài 4.18: Một bạn muốn tính khoảng cách giữa hai địa điểm A, B ở hai bên hồ nước. Biết rằng các khoảng cách từ một điểm C đến A và đến B là CA = 90 m, CB = 150 m và (H.4.29). Hãy tính AB giúp bạn.
Trả lời:
Bài 4.19: Mặt cắt ngang của một đập ngăn nước có dạng hình thang ABCD (H.4.30). Chiều rộng của mặt trên AB của đập là 3 m. Độ dốc của sườn AD, tức là tanD = 1,25. Độ dốc của sườn BC, tức là tanC = 1,5. Chiều cao của đập là 3,5 m. Hãy tính chiều rộng CD của chân đập, chiều dài của các sườn AD và BC (làm tròn đến dm).
Trả lời:
Kẻ AE ⊥ CD, BF ⊥ CD. Khi đó AE // BF.
Vì ABCD là hình thang nên AB // CD, do đó suy ra AB // EF.
Xét tứ giác ABFE có: AE // BF và AB // EF nên là hình bình hành.
Lại có nên hình bình hành ABFE là hình chữ nhật.
Suy ra EF = AB = 3 m.
Xét ∆ADE vuông tại E, ta có:
suy ra
Vì ABFE là hình chữ nhật nên BF = AE = 3,5 m.
Xét ∆BCF vuông tại F, ta có:
suy ra
Ta có:
Xét ∆ADE vuông tại E, theo định lí Pythagore, ta có:
AD2 = AE2 + DE2 = 3,52 + 2,82 = 20,09.
Suy ra
Xét ∆BCF vuông tại F, theo định lí Pythagore, ta có:
Suy ra
Vậy AD ≈ 45 dm, BC ≈ 42 dm.
Bài 4.20: Trong một buổi tập trận, một tàu ngầm đang ở trên mặt biển bắt đầu di chuyển theo đường thẳng tạo với mặt nước biển một góc 21° để lặn xuống (H.4.31).
a) Khi tàu chuyển động theo hướng đó và đi được 200 m thì tàu ở độ sâu bao nhiêu so với mặt nước biển? (làm tròn đến m).
b) Giả sử tốc độ của tàu là 9 km/h thì sau bao lâu (tính từ lúc bắt đầu lặn) tàu ở độ sâu 200 m (tức là cách mặt nước biển 200 m)?
Trả lời:
a) Ta có AH=200m
sin21=
=>BH=72m
Vậy khi đó tàu ở độ sâu 72m so với mặt đất.
b) Ta có BH=200m
Quãng đường AH tàu lặn được là:
Sin21=
=>AH=558m=0,558km
Thời gian tàu lặn tới độ sâu 200m là:
t==0,062 giờ
Vậy sau 0,062 giờ=3,27 phút thì tàu lặn tới độ sâu 200m