Giải SGK Toán 7 Kết nối tri thức Bài 16: Tam giác cân. Đường trung trực của đoạn thẳng

Mở đầu: Kiến trúc sư vẽ bản thiết kế ngôi nhà hình tam giác theo tỉ lệ 1 : 100. Biết rằng ngôi nhà cao 5 m, bề ngang mặt sàn rộng 4 m và hai mái nghiêng như nhau. Theo em, bản thiết kế làm thế nào để xác định được chính xác điểm C thể hiện đỉnh ngôi nhà?

Mở đầu trang 80 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

Điểm C cần dựng là điểm thỏa mãn cách đoạn thẳng AB một đoạn bằng 5cm và ABC^=CAB^ (2 mái nghiêng như nhau). Do đó C nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Cách dựng như sau:

Bước 1. Lấy điểm M là trung điểm của đoạn AB.

Bước 2. Kẻ tia Mx vuông góc với AB tại M.

Bước 3. Vẽ đường tròn tâm M, bán kính 5 cm, đường tròn cắt tia Mx tại điểm C.

Kiến trúc sư vẽ bản thiết kế ngôi nhà hình tam giác theo tỉ lệ 1 : 100

Chứng minh:

 Điểm C thỏa mãn cách đoạn thẳng AB một đoạn bằng 5cm.

Xét tam giác CMA vuông tại M và tam giác CMB vuông tại M có:

AM = MB (theo cách dựng).

CM chung.

Suy ra ΔCMA=ΔCMB (2 cạnh góc vuông).

Do đó CBM^=CAM^ (2 góc tương ứng) hay ABC^=CAB^.

1. Tam giác cân và tính chất

Câu hỏi: Hãy nêu tên tất cả các tam giác cân trong Hình 4.59. Với mỗi tam giác cân đó, hãy nêu tên cạnh bên, cạnh đáy, góc ở đỉnh, góc ở đáy của chúng.

Câu hỏi trang 80 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

Tam giác ABD cân tại đỉnh A có:

  • AB, AD là 2 cạnh bên
  • BD là cạnh đáy
  • BˆDˆ là 2 góc ở đáy
  • Aˆ là góc ở đỉnh

Tam giác ADC cân tại A có:

  • AC, AD là 2 cạnh bên
  • DC là cạnh đáy
  • CˆDˆ là 2 góc ở đáy
  • Aˆ là góc ở đỉnh

Tam giác ABC cân tại A có:

  • AB, AC là 2 cạnh bên
  • BC là cạnh đáy
  • CˆBˆlà 2 góc ở đáy
  • Aˆlà góc ở đỉnh

Hoạt động 1: Quan sát tam giác ABC cân tại A như Hình 4.60. Lấy D là trung điểm của đoạn thẳng BC.

a) Chứng minh rằng ΔABD=ΔACD theo trường hợp cạnh – cạnh – cạnh.

b) Hai góc B và C của tam giác ABC có bằng nhau không?

HĐ1 trang 81 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:


Hoạt động 2: Cho tam giác MNP có M^=N^. Vẽ tia phân giác PK của góc MPN (KMN).

Chứng minh rằng:

a) MKP^=NKP^;

b) ΔMPK=ΔNPK;

c) Tam giác MNP có cân tại P không?

HĐ2 trang 81 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:


Luyện tập 1: Tính số đo các góc và các cạnh chưa biết của tam giác DEF trong Hình 4.62.

Luyện tập 1 trang 81 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

Thử thách nhỏ: Một tam giác có gì đặc biệt nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

a) Tam giác có ba góc bằng nhau.

b) Tam giác cân có một góc bằng 60o.

Lời giải:

a)

Thử thách nhỏ trang 81 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Xét tam giác ABC có A^=B^ nên tam giác ABC cân tại C.

Do đó AC = BC (1).

Xét tam giác ABC có B^=C^ nên tam giác ABC cân tại A.

Do đó AB = AC (2).

Từ (1) và (2) có AB = BC = AC.

Lại có A^=B^=C^ nên tam giác ABC là tam giác đều.

Vậy tam giác có ba góc bằng nhau là tam giác đều.

b)

Trường hợp 1. Xét góc 60o là góc ở đỉnh.

Một tam giác có gì đặc biệt nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau

Tam giác ABC cân tại A nên B^=C^.

Do đó B^+C^=2B^.

Xét tam giác ABC có A^+B^+C^=180°.

Khi đó A^+2B^=180°.

Do đó 2B^=180°A^=180°60°=120°.

Do đó B^=C^=60°.

Tam giác ABC có A^=B^=60° nên tam giác ABC cân tại C.

Do đó AC = BC.

Mà AB = AC nên AB = BC = AC.

Lại có A^=B^=C^ nên tam giác ABC là tam giác đều.

Trường hợp 2. Xét góc 60o là góc ở đáy.

Một tam giác có gì đặc biệt nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau

Tam giác ABC cân tại A nên B^=C^.

Do đó C^=60°.

Xét tam giác ABC có A^+B^+C^=180°.

Do đó

A^=180°B^C^=180°60°60°=60°.

Tam giác ABC có A^=B^ nên tam giác ABC cân tại C.

Do đó AC = BC.

Mà AB = AC nên AB = BC = AC.

Lại có A^=B^=C^ nên tam giác ABC là tam giác đều.

Từ hai trường hợp trên ta thấy tam giác cân có một góc bằng 60o là tam giác đều.

Vậy tam giác cân có một góc bằng 60o là tam giác đều.

2. Đường trung trực của một đoạn thẳng

Hoạt động 3: Đánh dấu hai điểm A và B nằm trên hai mép tờ giấy A4, nối A và B để được đoạn thẳng AB.

Gấp mảnh giấy lại như Hình 4.63 sao cho vị trí các điểm A và B trùng nhau.

Mở mảnh giấy ra, kẻ đường thẳng d theo nếp gấp.

a) Gọi O là giao điểm của đường thẳng d và AB. O có là trung điểm của đoạn thẳng AB không?

b) Dùng thước đo góc, kiểm tra đường thẳng d có vuông góc với AB không?

HĐ3 trang 81 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

a) O có là trung điểm của đoạn thẳng AB

b) Dùng thước đo góc ta thấy d có vuông góc với AB.

Câu hỏi: Trong Hình 4.64, bạn Lan vẽ đường trung trực của các đoạn thẳng. Theo em, hình nào Lan vẽ đúng?

Câu hỏi trang 82 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó

=> hình a) Lan vẽ đúng.

Hoạt động 4: Trên mảnh giấy trong Hoạt động 3, lấy điểm M bất kì trên đường thẳng d. Dùng thước thẳng có vạch chia kiểm tra xem AM có bằng BM không (H.4.65).

HĐ4 trang 82 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

Dùng thước thẳng có vạch chia ta đo được AM = BM.

Luyện tập 2: Cho M là một điểm nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng AB. Biết AM = 3 cm và MAB^=60° (H.4.67). Tính BM và số đo góc MBA.

Luyện tập 2 trang 83 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

Do M nằm trên đường trung trực của AB nên MA = MB = 3 cm.

Tam giác MAB có MA = MB nên tam giác MAB cân tại M.;

Do đó MAB^=MBA^=60°.

Vậy BM = 3 cm, 

Thực hành: Sử dụng thước thẳng và compa để vẽ đường trung trực của đoạn thẳng AB như sau:

- Vẽ đoạn thẳng AB;

- Lấy A làm tâm, vẽ cung tròn (bán kính lớn hơn AB2), sau đó lấy B làm tâm, vẽ cung tròn có cùng bán kính, sao cho hai cung tròn này cắt nhau tại hai điểm M và N;

- Dùng thước thẳng vẽ đường thẳng MN. Khi đó MN là đường trung trực của đoạn thẳng AB (H.4.68).

Thực hành trang 83 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

Thực hiện vẽ theo các bước như sau:

Bước 1. Vẽ đoạn thẳng AB (giả sử AB = 4 cm).

Thực hành trang 83 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Bước 2. Khi đó AB2=2cm.

Từ A vẽ cung tròn tâm A bán kính 3 cm (tùy ý).

Từ B vẽ cung tròn tâm B bán kính 3 cm.

Hai cung tròn này cắt nhau tại M và N.

Thực hành trang 83 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Bước 3. Dùng thước thẳng vẽ đường thẳng MN. Khi đó MN là đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Thực hành trang 83 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Bài tập

Bài 4.23: Cho tam giác ABC cân tại A và các điểm E, F lần lượt nằm trên các cạnh AC, AB sao cho BE vuông góc với AC, CF vuông góc với AB (H.4.69). Chứng minh rằng BE = CF.

Bài 4.23 trang 84 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:


Bài 4.24: Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của đoạn thẳng BC. Chứng minh AM vuông góc với BC và AM là tia phân giác của góc BAC.

Lời giải:


Xét 2 tam giác AMC và AMB có:

AM chung

AB=AC (do tam giác ABC cân tại A)

MB=MC (gt)

=> ΔAMB=ΔAMC(c.c.c)

Bài 4.25: Cho tam giác ABC và M là trung điểm của đoạn thẳng BC.

a) Giả sử AM vuông góc với BC. Chứng minh rằng tam giác ABC cân tại A.

b) Giả sử AM là tia phân giác của góc BAC. Chứng minh rằng tam giác ABC cân tại A.

Lời giải:

a)

Bài 4.25 trang 84 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Do M là trung điểm của BC nên MB = MC.

Do AMBC nên tam giác AMB vuông tại M, tam giác AMC vuông tại M.

Xét hai tam giác AMB vuông tại M và AMC vuông tại M có:

AM chung.

MB = MC (chứng minh trên).

Do đó ΔAMB=ΔAMC (2 cạnh góc vuông).

Khi đó AB = AC (2 cạnh tương ứng).

Tam giác ABC có AB = AC nên tam giác ABC cân tại A.

Vậy tam giác ABC cân tại A.

b)

Bài 4.25 trang 84 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Do AM là tia phân giác của BAC^ nên BAM^=CAM^.

Trên tia đối của tia MA lấy điểm I sao cho MI = MA.

Xét hai tam giác AMC và IMB có:

AM = IM (theo giả thiết).

AMC^=IMB^ (hai góc đối đỉnh).

MC = MB (theo giả thiết).

Do đó ΔAMC=ΔIMB (c – g – c).

Khi đó CAM^=BIM^ (2 góc tương ứng) và AC = BI (2 cạnh tương ứng).

Mà BAM^=CAM^ nên BAM^=BIM^ hay BAI^=BIA^.

Tam giác BIA có BAI^=BIA^ nên tam giác BIA cân tại B hay BI = BA.

Mà BI = AC nên AB = AC.

Tam giác ABC có AB = AC nên tam giác ABC cân tại A.

Vậy tam giác ABC cân tại A.

Bài 4.26: Tam giác vuông có hai cạnh bằng nhau được gọi là tam giác vuông cân.

Hãy giải thích các khẳng định sau:

a) Tam giác vuông cân thì cân tại đỉnh góc vuông;

b) Tam giác vuông cân có hai góc nhọn bằng 45o;

c) Tam giác vuông có một góc nhọn bằng 45o là tam giác vuông cân.

Lời giải:


Bài 4.27: Trong Hình 4.70, đường thẳng nào là đường trung trực của đoạn thẳng AB?

Bài 4.27 trang 84 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

- Vì đường thẳng m vuông góc với đoạn thẳng AB tại trung điểm của AB nên m là đường trung trực của AB.

Bài 4.28: Cho tam giác ABC cân tại A có đường cao AD. Chứng minh rằng đường thẳng AD là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

Lời giải:

Bài 4.28 trang 84 Toán 7 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Do tam giác ABC cân tại A nên AB = AC, ABC^=ACB^ hay ABD^=ACD^.

Do AD là đường cao của tam giác ABC hay AD ⊥ BC tại D nên tam giác ABD vuông tại D và tam giác ACD vuông tại D.

Xét hai tam giác ABD vuông tại D và tam giác ACD vuông tại D có:

AB = AC (chứng minh trên).

ABD^=ACD^ (chứng minh trên).

Do đó ΔABD=ΔACD (cạnh huyền – góc nhọn).

Khi đó BD = CD (2 cạnh tương ứng) hay D là trung điểm của đoạn thẳng BC.

Do AD vuông góc với BC tại trung điểm của BC nên AD là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

Vậy đường thẳng AD là đường trung trực của đoạn thẳng BC.