1. Đọc và mô tả biểu đồ hình quạt tròn
Câu hỏi: Từ biểu đồ Hình 5.4, em hãy lập bảng thống kê tỉ lệ các nguyên nhân gây tai nạn thương tích ở trẻ em Việt Nam
Lời giải:
Hoạt động: Biểu đồ Hình 5.6 cho biết tỉ lệ thí sinh được trao huy chương các loại trong một cuộc thi.
Em hãy cho biết:
a) Hai loại huy chương nào có cùng tỉ lệ thí sinh được trao?
b) Số thí sinh không có huy chương chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm? Em có nhận xét gì về phần hình quạt biểu diễn tỉ lệ này?
Lời giải:
a) Hai loại huy chương có cùng tỉ lệ thí sinh được trao là huy chương bạc và huy chương đồng và cùng bằng 20%.
b) Số thí sinh không có huy chương chiếm tỉ lệ 50%.
Nhận xét: phần hình quạt biểu diễn tỉ lệ trên bằng nửa hình tròn.
Luyện tập 1: Biểu đồ Hình 5.7 cho biết tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày của một cửa hàng kem.
a) Em hãy chỉ ra các thành phần của biểu đồ trên.
b) Trong biểu đồ trên, hình tròn được chia thành mấy hình quạt, mỗi hình quạt biểu diễn số liệu nào?
c) Em hãy lập bảng thống kê tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày của cửa hàng.
Lời giải:
a. Thành phần của biểu đồ trên: Tên các loại kem bán được trong một ngày và tỉ lệ của chúng.
b. Trong biểu đồ trên, hình tròn được chia thành 4 hình quạt, mỗi hình quạt biểu diện tỉ lệ loại kem bán được trong 1 ngày.
c.
2. Biểu diễn dữ liệu vào biểu đồ hình quạt tròn
Luyện tập 2: Bảng sau cho biết tỉ lệ các bạn trong trường dự đoán đội vô địch giải bóng đá học sinh khối 7:
Hãy hoàn thiện biểu đồ Hình 5.10 vào vở để biểu diễn bảng thống kê này.
Lời giải:
Từ bảng thống kê đã cho, ta thấy:
- Tỉ lệ học sinh dự đoán lớp 7A vô địch là 15% = 3 . 5%, do đó phần hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ này gồm 3 hình quạt với tỉ lệ 5% cho trước.
- Tỉ lệ học sinh dự đoán lớp 7B vô địch là 30% = 6 . 5%, do đó phần hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ này gồm 6 hình quạt với tỉ lệ 5% cho trước.
- Tỉ lệ học sinh dự đoán lớp 7C vô địch là 20% = 4 . 5%, do đó phần hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ này gồm 4 hình quạt với tỉ lệ 5% cho trước.
- Tỉ lệ học sinh dự đoán lớp 7D vô địch là 35% = 7 . 5%, do đó phần hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ này gồm 7 hình quạt với tỉ lệ 5% cho trước.
Ta tô 4 màu khác nhau theo các phần đã xác định ở trên và nhớ chú giải.
Luyện tập 3: Bảng số liệu sau cho biết tỉ lệ áo đồng phục theo kích cỡ của các bạn học sinh lớp 7A.
Hãy hoàn thiện biểu đồ Hình 5.13 vào vở để biểu diễn bảng thống kê này.
Lời giải:
3. Phân tích dữ liệu trong biểu đồ hình quạt
Luyện tập 4: Cho biểu đồ Hình 5.15.
a) Hãy liệt kê ba nguồn điện chủ yếu của Việt Nam năm 2019.
b) Biết sản lượng điện của Việt Nam năm 2019 là 240,1 . 109 kWh. Em hãy cho biết trong năm này Việt Nam đã nhập khẩu bao nhiêu kWh điện.
Lời giải:
a. Ba nguồn điện chủ yếu của Việt Nam là: Điện than, Thủy điện, Điện khí.
b. Năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu:
240,1.
Luyện tập 5: Dựa vào biểu đồ Hình 5.16, em hãy cho biết trong 200 học sinh khối 7 của trường đó có khoảng bao nhiêu bạn thích đọc sách hoặc nghe nhạc trong thời gian rảnh rỗi.
Lời giải:
Tranh luận: Cho biểu đồ Hình 5.17
Bạn Tròn: “Như vậy, nếu một trường trung học có 1000 học sinh thì chắc chắn có 328 học sinh bị cận thị”.
Bạn Vuông: “Tớ nghĩ đây chỉ là con số ước lượng thôi”.
Em đồng ý với ý kiến nào trong hai ý kiến trên?
Lời giải:
Tỉ lệ trong biểu đồ là ước lượng tỉ lệ trung bình cho tất cả các học sinh ở một số tỉnh của Việt Nam.
Nên ý kiến của bạn Vuông hợp lý hơn ý kiến của bạn Tròn.
Bài tập
Bài 5.6: Cho biểu đồ Hình 5.18.
a) Cho biết các thành phần của biểu đồ này.
b) Hình tròn trong biểu đồ được chia thành mấy hình quạt? Mỗi hình quạt biểu diễn số liệu nào?
c) Châu lục nào có số dân đông nhất? Ít nhất?
d) Biết rằng năm 2020 tổng số dân của 5 châu lục là 7 773 triệu người. Tính số dân của mỗi châu lục.
Lời giải:
a) Các thành phần của biểu đồ này là:
- Tiêu đề: Tỉ lệ số dân của các châu lục tính đến ngày 1 – 7 – 2020.
- Hình tròn biểu diễn dữ liệu: Châu Á, Châu Phi, Châu Âu, Châu Mĩ, Châu Úc.
- Chú giải.
b) Hình tròn trong biểu đồ được chia thành 5 hình quạt.
Hình quạt màu tím biểu diễn số dân của châu Úc tính đến ngày 1 – 7 – 2020.
Hình quạt màu vàng biểu diễn số dân của châu Mĩ tính đến ngày 1 – 7 – 2020.
Hình quạt màu xanh nõn chuối biểu diễn số dân của châu Âu tính đến ngày 1 – 7 – 2020.
Hình quạt màu cam biểu diễn số dân của châu Phi tính đến ngày 1 – 7 – 2020.
Hình quạt còn lại biểu diễn số dân của châu Á tính đến ngày 1 – 7 – 2020.
c) Dựa vào biểu đồ, số dân của châu Úc ít nhất, số dân của châu Á nhiều nhất.
d) Số dân của châu Á khoảng: 59,52% . 7773 = (triệu người).
Số dân của châu Phi khoảng: 17,21% . 7773 = (triệu người).
Số dân của châu Âu khoảng: 9,61% . 7773 = (triệu người).
Số dân của châu Mĩ khoảng: 13,11% . 7773 = (triệu người).
Số dân của châu Úc khoảng:
7773 – 4626,4896 – 1337,7333 – 746,9853 – 1019,0403 = 42,7515 (triệu người).
Bài 5.7: An khảo sát về thú nuôi được yêu thích của các bạn trong lớp và thu được kết quả như sau
Hãy hoàn thiện biểu đồ Hình 5.19 vào vở để biểu diễn bảng thống kê trên.
Lời giải:
Bài 5.8: Biểu đồ Hình 5.20 cho biết tỉ lệ thành viên theo nhóm máu của một đội hiến máu gồm 200 tình nguyện viên.
Hỏi:
a) Có bao nhiêu người mang nhóm máu A, bao nhiêu người mang nhóm máu B?
b) Có bao nhiêu người mang nhóm máu A hoặc O?
Lời giải:
Số người mang nhóm máu :
A : 200.
B: 200.
O: 200.
=> Số người mang nhóm máu A hoặc O là : 40 + 80 = 120 (người)
Bài 5.9: Từ kết quả thu thập dữ liệu về kỹ năng bơi của học sinh tiểu học (H.5.12), em hãy ước lượng xem trong 800 học sinh tiểu học của một xã trong huyện đó, có bao nhiêu học sinh bơi thành thạo, bao nhiêu học sinh chưa biết bơi.
Lời giải:
Số học sinh bơi thành thạo khoảng: 50% . 800 = .800 = 400 (học sinh).
Số học sinh chưa biết bơi khoảng: 15% . 800 = .800 = 120 (học sinh).
Vậy trong 800 học sinh của xã thuộc huyện đó, có 400 học sinh bơi thành thạo, 120 học sinh chưa biết bơi.